Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lý Tự Nguyên”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Moving from Category:Sinh 867 to Category:Sinh năm 867 using Cat-a-lot |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 37:
'''Lý Tự Nguyên''' (李嗣源, sau đổi thành '''Lý Đản''' (李亶)<ref name=tabooname>{{harvnb|''Ngũ Đại sử''|loc=[http://zh.wikisource.org/wiki/舊五代史/卷38 quyển. 38.]}} Nhiều hoàng đế Trung hoa đổi tên của mình thành những từ ít gặp để giảm bớt gánh nặng [[húy kị]] cho thần dân.</ref>) (10 tháng 10 867<ref name=wds35 /> – 15 tháng 12 933<ref name=wds44>{{harvnb|''Ngũ Đại sử''|loc=[http://zh.wikisource.org/wiki/舊五代史/卷44 quyển. 44.]}}</ref>), còn được gọi theo [[miếu hiệu]] là '''Minh Tông''' (明宗), là [[Hoàng đế Trung Quốc|hoàng đế]] thứ hai của nhà [[Hậu Đường]] - một hoàng tộc tồn tại ngắn ngủi dưới thời [[Ngũ Đại Thập Quốc]] trong [[lịch sử Trung Quốc]], cai trị từ [[926]] đến khi chết. Ông vốn là người tộc [[Sa Đà]], bản danh '''Mạt Cát Liệt''' (邈佶烈).
Mạt Cát Liệt nguyên là người dân tộc Thổ. Từ năm 12 tuổi, ông đi theo thủ lĩnh tộc [[Sa Đà]] là [[Lý Khắc Dụng]] và lập nhiều chiến công, được Lý Khắc Dụng nhận làm con nuôi, tên của ông xếp hàng đầu trong [[Lý_Khắc_Dụng#Thập_tam_thái_bảo|Thập tam Thái bảo]] của Lý Khắc Dụng
Sau khi Lý Khắc Dụng qua đời ([[908]]), Lý Tự Nguyên tiếp tục phục vụ dưới trướng con trai ông ta là Lý Tồn Húc. Đến khi [[Lý Tồn Húc]] tiêu diệt [[Hậu Lương]] và lập ra [[Hậu Đường]], Lý Tự Nguyên lĩnh chức Trung thư lệnh và tham gia các chiến dịch quân sự ở nhiều nơi trong nước. Bấy giờ Trang Tông bỏ bê triều đình, cùng với Lưu hoàng hậu sống xa hoa vô độ. Năm [[926]], khi được lệnh đánh dẹp phản quân Hưng Đường, ông quyết định trở mặt chống lại triều đình, cùng lúc Hậu Đường Trang Tông bị giết chết, Lý Tự Nguyên tiến quân về Lạc Dương, kiểm soát triều chính, tàn sát gia quyến của Trang Tông và lên ngôi hoàng đế.
|