Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều Tiên Nhân Tổ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
'''Triều Tiên Nhân Tổ''' ([[chữ Hán]]: 朝鮮仁祖; [[Hangul]]: 조선 인조, [[7 tháng 12]] năm [[1595]] - [[17 tháng 6]] năm [[1649]]), là vị [[quốc vương]] thứ 16 của [[nhà Triều Tiên]]. Ông ở ngôi từ năm [[1623]] đến năm [[1649]], tổng cộng 26 năm.
Hàng 99 ⟶ 49:
==Gia đình==
* Hoàng tổ mẫu: [[Nhân Mục Vương hậu|Nhân Mục Đại phi]] Kim thị (仁穆大妃金氏), là con gái của Diên Hưng phủ viện quân Kim Đễ Nam (延興府院君金悌男) và Quang Sơn phủ phu nhân Lô thị ở Quang Châu (光山府夫人光州盧氏).
* Thân phụ: Định Viễn quân [[Triều Tiên Nguyên Tông|Lý Phu]] (定遠君李琈), sau truy tôn làm ''Triều Tiên Nguyên Tông'' (朝鮮元宗).
* Thân mẫu: [[Nhân Hiến vương hậu]] Cụ thị (仁獻王后具氏, 1578 - 1626), người ở [[Lăng Thành]], con gái thứ năm của Lăng An phủ viện quân [[Cụ Tư Mạnh]] (具思孟) và Bình Sơn phủ phu nhân Thân thị (平山府夫人申氏). Tước phong ban đầu khi kết hôn của bà là ''Liên Châu quận phu nhân'' (連珠郡夫人), sau khi Nhân Tổ kế vị thì tôn thành ''Phủ phu nhân'' (府夫人) và có tôn hiệu là '''Khải Vận Cung''' (啓運宮). Sau khi qua đời, bà mới được truy tôn [[thụy hiệu]] vương hậu là ''Kính Ý Trinh Tĩnh Nhân Hiến vương hậu'' (敬懿貞靖仁獻王后), an táng ở [[Chương lăng]] (章陵).
|