Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều Tiên Tuyên Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 103:
* Hậu cung:
# [[Ý Nhân Vương hậu]] Phác thị (懿仁王后朴氏, 1555 - 1600), người ở [[Phan Nam]], là con gái của Phan Thành phủ viện quân [[Phác Ứng Thuận]] (潘城府院君朴應順) và [[Hoàn Sơn phủ phu nhân]] Lý thị ở Toàn Châu (完山府夫人全州李氏). Bà hạ sinh ra [[Quang Hải Quân]] Lý Hồn.
# [[Nhân Mục Vương hậu]] Kim thị (仁穆王后金氏, 15841555 - 1632), người ở [[Diên An]], là con gái của Diên Hưng phủ viện quân [[Kim Đễ Nam]] (延興府院君金悌男) và [[Quang Sơn phủ phu nhân]] Lô thị ở Quang Châu (光山府夫人光州盧氏). Bà hạ sinh ra [[Định Viễn quâ|Định Viễn quân]] Lý Phu,[[Vĩnh Xương Đại Quân]] Lý Nghĩa, con trai út của Tuyên Tổ. Là bà nội của [[Triều Tiên Nhân Tổ]] Lý Tông.
# [[Cung tần họ Kim|Cung tần Kim thị]] (恭嬪金氏, 1553 - 1577), người ở [[Kim Hải]], là con gái của [[Kim Hi Triết]] (金希哲) và An Đông Quyền thị (安東權氏). Bà hạ sinh ra [[Lâm Hải Quân]].Sau khi Quang Hải Quân lên ngôi đã tấn tôn bà làm ''Cung Thánh vương hậu'' (恭聖王后), nhưng [[Triều Tiên Nhân Tổ]] phản chánh thì phế đi.
# [[Nhân tần họ Kim|Kính Huệ Nhân tần Kim thị]] (敬惠仁嬪金氏, 1555 - 1613), người ở [[Thủy Nguyện]], là con gái của [[Kim Hán Hựu]] (金漢佑) và Toàn Châu Lý thị (全州李氏). Bà hạ sinh 4 vương tử và 5 vương nữ, gồm: [[Nghĩa An Quân]], [[Tín Thành Quân]], [[Nghĩa Xương Quân]], [[Trinh Thận ông chúa]], [[Trinh Huệ ông chúa]], [[Trinh Thục ông chúa]], [[Trinh An ông chúa]] và [[Trinh Huy ông chúa]]. Về sau khi [[Triều Tiên Nhân Tổ]] kế vị, bà được dâng cung hiệu là '''Trữ Khánh Cung''' (儲慶宮).