Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đảo Ascension”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Liên kết ngoài: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox country
|conventional_long_name = Đảo Ascension
|common_name = Đảo Ascension
|
|image_coat = Coat_of_Arms_of_Ascension_Island.svg
|national_anthem = "[[God Save the Queen]]"
|image_map = Labelled map of Ascension Island.svg
|
|map2_width = 250px
|
|
|coordinates = {{Coord|7|56|S|14|25|W|type:city}}
|largest_settlement = Georgetown
|largest_settlement_type = Điểm dân cư lớn nhất
|membership_type = Một phần của
|membership = [[Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha]]
|government_type =
|leader_title1 = [[Quân chủ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Nữ hoàng]]
|leader_name1 = [[Elizabeth II]]
|leader_title2 = Thống đốc
|leader_name2 = Lisa Phillips
|leader_title3 = Người quản lý
|leader_name3 = [[Justine Allan]]
|area_km2 = 88 <!--From https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/sh.html-->
|area_rank = 219th
|area_magnitude = 1 E6
|percent_water = 0
|population_estimate =
|population_estimate_year=
|population_census = 806<ref name="census2016">{{cite web|url=http://www.sainthelena.gov.sh/wp-content/uploads/2016/06/Census-2016-summary-report.pdf |format=PDF |title=Census 2016 – summary report |publisher=St Helena Government |page=9 |date=June 2016 |accessdate=23 January 2017}}</ref>
|population_census_year = tháng 2, 2016
|sovereignty_type = Lãnh thổ thuộc [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland]]
|
|established_date1 = 1815
|established_event2 = Lãnh thổ phụ thuộc của St Helena
|established_date2 = 12 tháng 0, 1922
|established_event3 = Hiến pháp hiện nay
|established_date3 = 1 tháng 9, 2009
|currency = {{nowrap|[[Bảng Saint Helena]]<br/>{{small|([[Đôla Mỹ|US$]] được chấp nhận)}}}}
|currency_code = SHP
|drives_on = [[Right- and left-hand traffic|left]]
|time_zone = [[Greenwich Mean Time|GMT]]
|utc_offset = ⁠<!--NOTE: Zero-width non-breaking space results in the infobox displaying "UTC" without a specified offset.-->
|
|cctld = [[.ac]]<br><br>[[Postcodes in the United Kingdom#Overseas territories|UK Postcode:]] ASCN 1ZZ
|iso3166code = SH-AC
}}
'''Ascension Island''' là một đảo núi lửa tách biệt trong [[Đại Tây Dương]], cách [[xích đạo]] 7°56' về phía nam. Nó cách bờ biển châu Phi khoảng {{convert|1600|km|mi|-2}} và cách bờ biển [[Brasil]]
chừng {{convert|2250|km|mi|-1}}, tức đâu đó trong khoảng giữa của vùng biển giữa Nam Mỹ và châu Phi. Đây là một phần của [[lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh]] [[Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha]],<ref>{{cite web|url=http://www.opsi.gov.uk/si/si2009/plain/uksi_20091751_en#sch1-pt5|title=The St Helena, Ascension and Tristan da Cunha Constitution Order 2009|publisher=}}</ref> trong đó đảo lớn [[Saint Helena]] nằm cách tận {{convert|1300|km|mi|-2}} về phía đông nam.
Tên đảo được đặt theo tên ngày phát hiện, [[Sự thăng thiên của Jesus|Ngày Thăng thiên]] (Ascension Day). Nó từng đóng vai trò là chỗ dừng chân vào những ngày ngành hàng không còn dựa vào [[tàu bay]]. Vào [[Thế chiến II]], đây là một trạm thủy-không quân quan trọng.<ref name="Victory_at_Sea">Victory at Sea (Series title), ''Volume-10 "Beneath the Southern Cross"'' 1952 production of [[NBC]], (Disc 2 of DVD collection reproduction ca. 2007-2008)<!-- This three CD boxed collectors edition reviews the naval war as well as its impact on land operations during WW-II in a one season television production utilising contemporary Allied, Italian, German, and Japanese film amassed by US intelligence assessment teams. "Beneath the Southern Cross" deals specifically with the war on commerce raiders and ASW in the vital south Atlantic sea lanes (SLOC) area of operations. --></ref> Đảo Ascension là nơi đóng quân của [[hải quân Anh]] từ 1815 đến 1922.
Đảo là nơi đặt [[RAF Ascension Island]] (một sân bay trong [[Danh sách trạm Không lực Hoàng Gia|những trạm Không lực Hoàng gia]]), một trạm theo dõi tên lửa của [[Cơ quan vũ trụ Châu Âu]], một điểm [[SIGINT]] Anh-Mỹ và một trạm tiếp âm [[BBC World Service]]. Đây là nơi giàn quân chính trong cuộc [[chiến tranh Falklands]]. Đảo Ascension có một trong bốn anten (ba anten còn lại ở [[đảo Kwajalein]], [[Diego Garcia]], và [[mũi Canaveral]]) hỗ trợ sự vận hành của [[Hệ thống Định vị Toàn cầu]] (GPS).
==Địa lý==
[[File:Ascension Island Comfortless Cove.jpg|thumb|Comfortless Cove]]
Đảo có diện tích chừng 88 km²<!--From http://www.ascension-island.gov.ac/ascension.htm-->, là một đỉnh núi lửa nhô lên mặt nước, chỉ cách [[sống núi giữa Đại Tây Dương]] {{convert|100|km|0|abbr=on}}. Đa phần đất đai là sản phẩm của núi lửa.<ref name="cia" />
===Địa chất===
Về địa chất, đảo Ascension còn trẻ: nó là đỉnh của một núi lửa mới ló lên mặt biển khoảng một triệu năm trước. Dù hoạt động núi lửa chủ yếu dính dáng đến [[kiến tạo mảng]] [[sống núi giữa Đại Tây Dương]] 80 km về phía tây, đảo Ascension cũng cho thấy những đặc điểm liên quan đến hoạt động núi lửa [[Điểm nóng (địa chất)|điểm nóng]]. Điều này có vẻ là kết quả của một [[chùm manti]] nhỏ hơn ban đầu hình thành dưới sống núi, trước khi [[mảng châu Phi]], cùng với sống núi, dạt về phía tây – để lại chùm manti tại vị trí hiện nay.<ref name=":0">{{Cite news|url=https://ascension-island-volcanology.com/the-geology-of-ascension-island/|title=The geology of Ascension Island|date=2017-10-25|work=Ascension Island Volcanology|access-date=2018-01-05|language=en-US}}</ref> Lần phun trào gần nhất có lẽ diễn ra vào thế kỷ XVI. Do chỉ mới trồi lên, đất ở đây chủ yếu là [[Dung nham#ʻAʻā|clinker]].<ref name="BBC" />
==Chú thích==
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Đảo Ascension| ]]
|