Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hang Thẩm Khuyên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n xóa link chết hoặc tự xuất bản using AWB
Dòng 44:
 
== Di chỉ tiền sử ==
Năm 1906 nhà [[khảo cổ]] [[người Pháp|Pháp]] là [[Henri Mansuy]] đã phát hiện đây là các di chỉ của người tiền sử và thực hiện khai quật các hang, lập ra [[văn hóa Bắc Sơn]]. Di chỉ này có chứa các hiện vật công cụ [[đồ đá]] và [[đồ gốm]] thuộc hậu [[thời đại đồ đá mới|kỳ đồ đá mới]] (late Neolithic). Chứng 15 năm sau ông lại cùng với [[Madeleine Colani]] phát hiện ra trong một di chỉ khảo cổ học 27 di vật như vậy mà có thể theo các dấu hiệu nhất định thì là thuộc cùng [[văn hóa Bắc Sơn]]. Các di cốt người cũng được tìm thấy ở đây <ref name=Helmut>Helmut Hermann Ernst Loofs-Wissowa: ''[https://books.google.de/books?id=T4FuAAAAMAAJ&q=%22Henri+Mansuy&dq=%22Henri+Mansuy&lr=lang_de&num=100&client=firefox-a&pgis=1&hl=de Südost Asiens Fundamente]'', Safari-Verlag, 1964, p. 282, 295.</ref><ref>[[Madeleine Colani]]. Bulletin de l'Institut indochinois pour l'étude de l'homme, Hanoi, IDEO, 1944</ref>. Tuy nhiên có thể vì những lý do tự cường, các tài liệu khoa học đại chúng không nhắc đến các công trình đó, thậm chí còn coi "3 di tích quan trọng... được phát hiện trong những năm 1960" <ref name=dulichlangson/>.
 
Năm 1964, [[Viện Khảo cổ học|Viện Khảo cổ học Việt Nam]] cùng với chuyên viên Viện Cổ sinh [[CHDC Đức]] (cũ) <ref name= ZIAGA group= note>Tại [[CHDC Đức]] (cũ) chỉ có 1 viện về [[khảo cổ học]] là ''Zentralinstitut für Alte Geschichte und Archäologie der AdW'', viết tắt là ZIAGA, Viện Khảo cổ và Cổ sử Trung ương, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Đức.</ref> đã khai quật di tích, sau đó Viện Khảo cổ tiếp tục khai quật. Kết quả đã thu được một số mẫu hóa thạch xương động vật trong lớp trầm tích, là những chiếc răng rời phần lớn chân răng đã bị hủy hoại do bị gặm nhấm, vài chục chiếc răng hóa thạch của đười ươi, voi, hàng trăm răng khỉ đuôi dài, 9 chiếc răng người vượn, ''1 chiếc răng [[Gigantopithecus|vượn khổng lồ]]'' <ref name= Gigant group= note>Vượn khổng lồ [[Gigantopithecus]] được xác định là có mặt ở bắc [[Ấn Độ]], tây nam [[Trung Quốc]] và bắc phần [[bán đảo Đông Dương]], sống vào hồi từ 5 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ma BP]] đến 100 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]], và là địch thủ nặng ký của người tiền sử nhưng bị [[tuyệt chủng]] không rõ lý do.</ref>. Hầu hết răng hóa thạch của người ở đây đều mang đặc tính nguyên thủy <ref>R Ciochon, V T Long, R Larick, L González, R Grün, J de Vos, C Yonge, L Taylor, H Yoshida, M Reagan. 1996. [http://www.pnas.org/content/93/7/3016 Dated co-occurrence of Homo erectus and Gigantopithecus from Tham Khuyen Cave, Vietnam]. ''PNAS'' 93(7): 3016–3020</ref>.
Dòng 59:
 
== Tiềm năng du lịch ==
Hang Thẩm Khuyên cùng với hang Thẩm Hai, Kéo Lèng tạo thành chuỗi các điểm du lịch văn hóa, tìm hiểu về di tích khảo cổ học tiền - sơ sử ở Lạng Sơn<ref name=dulichlangson>[http://www.dulichlangson.com.vn/du-lich-qua-mien-di-san-viet-bac/item/191-di-s%E1%BA%A3n-v%C4%83n-h%C3%B3a-v%E1%BA%ADt-th%E1%BB%83-%E1%BB%9F-l%E1%BA%A1ng-s%C6%A1n.html Di sản văn hóa vật thể ở Lạng Sơn]. dulichlangson, 11/10/2013. Truy cập 15/01/2016.</ref>.
 
== Chỉ dẫn ==