Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hành chính Đại Việt thời Lê sơ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 120:
=== Thanh Hóa ===
Thời [[Lê Thái Tổ]] thuộc đạo Hải Tây, thời [[Lê Thái Tông]] gồm 6 phủ Thiệu Thiên, Hà Trung, Tĩnh Gia, Thanh Đô, Trường Yên, Thiên Quan; năm [[1466]] đặt thừa tuyên Thanh Hóa; năm [[1490]] đổi là xứ Thanh Hóa, [[Lê Tương Dực]] đổi là trấn Thanh Hóa. Gồm các phủ<ref>Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 193-196</ref>:
* Phủ Thiệu Thiên (Thiệu Hóa) gồm các huyện Thụy Nguyên (từng mang tên Ứng Thụy và Lương Giang, tức phía Bắc huyện [[Thiệu Hóa]], phía Bắc huyện Thọ Xuân và phần lớn huyện [[Ngọc Lặc]] hiện nay), Vĩnh Ninh ([[Vĩnh Lộc (định hướng)|Vĩnh Lộc]] hiện nay), Đông Sơn (huyện [[Đông Sơn (định hướng)|Đông Sơn]] và một phần huyện Thiệu Hóa, một phần [[thanh Hóa (thành phố)|thành phố Thanh Hóa]] hiện nay), Lôi Dương (một phần các huyện [[Thọ Xuân]], [[Triệu Sơn]], [[Thiệu Hóa]] và [[Thường Xuân]] hiện nay), Yên Định ([[Yên Định]] hiện nay),
*Phủ Hà Trung có các huyện: Hoằng Hóa (huyện [[Hoằng Hóa]] và một phần thành phố Thanh Hóa hiện nay), Thuần Hựu ([[Hậu Lộc]] hiện nay), Tống Sơn (huyện [[Hà Trung]] và thị xã [[Bỉm Sơn]] hiện nay).
*Phủ Tĩnh Gia có các huyện: Nông Cống (các huyện [[Như Xuân]], [[Như Thanh]], phần lớn huyện [[Nông Cống]] và một phần huyện [[Triệu Sơn]] hiện nay), Ngọc Sơn (huyện [[Tĩnh Gia]] và một phần huyện Nông Cống hiện nay), Quảng Xương (huyện [[Quảng Xương]], thị xã [[Sầm Sơn]] và một phần thành phố Thanh Hóa hiện nay).
*Phủ Thanh Đô có huyện Thọ Xuân (phần lớn huyện [[Thường Xuân]] hiện nay, khác với huyện [[Thọ Xuân]] hiện tại<ref>Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 195</ref>) và các châu: Quan Gia (gần biên giới [[Lào]] hiện nay), Tầm (tây bắc [[Quan Hóa]] hiện nay), Lang Chánh ([[Lang Chánh]] hiện nay), Sầm ([[Xamneua|Sầm Nưa]] thuộc [[Lào]] hiện nay<ref>Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 196</ref>).
=== Nghệ An===
Thời [[Lê Thái Tổ]] thuộc đạo Hải Tây, năm [[1466]] đặt thừa tuyên Nghệ An, năm [[1490]] đổi là xứ Nghệ An, [[Lê Tương Dực]] đổi làm trấn Nghệ An. Tương đương tỉnh [[Nghệ An]] và [[Hà Tĩnh]] hiện nay, gồm các phủ<ref>Đào Duy Anh, sách đã dẫn, tr 196-198</ref>:
* Phủ Diễn Châu gồm các huyện Đông Thành ([[Diễn Châu]] và [[Yên Thành]] hiện nay), Quỳnh Lưu (huyện [[Quỳnh Lưu]], một phần huyện [[Nghĩa Đàn]] và thị xã [[Thái Hòa]] hiện nay).
* Phủ Anh Đô gồm các huyện: Hưng Nguyên (huyện [[Hưng Nguyên]] và một phần thành phố [[Vinh]] hiện nay), Nam Đường ([[Anh Sơn]], [[Đô Lương]] và [[Nam Đàn]] hiện nay).
* Phủ Đức Quang gồm các huyện Thiên Lộc (huyện
* Phủ Hà Hoa gồm các huyện Thạch Hà ([[hà Tĩnh (thành phố)|thành phố Hà Tĩnh]], huyện [[Thạch Hà]] và một phần huyện
* Phủ Quỳ Châu (huyện [[Quỳ Châu]] hiện nay), gồm các huyện Thúy Vân và Trung Sơn.
* Phủ Trà Lân gồm 4 huyện
* Phủ Ngọc Ma gồm có châu Trịnh Cao (châu gồm 12 động) thuộc [[Lào]] hiện nay.
* Phủ Lâm An chỉ có 1 châu Quỳ Hợp gồm 12 động và 11 sách, vốn là đất Bồn Man nay khoảng huyện [[Hương Khê]] [[Hà Tĩnh]] và huyện [[Nakai]] [[Khammuane|Khăm Muộn]] của [[Lào]], đầu nguồn của [[sông Ngàn Sâu]]<ref name=":0">[[Đại Nam nhất thống chí]], quyển 26, trang 255.</ref>
* Phủ Trấn Biên: thuộc đất [[Lào]] hiện nay.
* Phủ Trấn Ninh: là đất [[Bồn Man]], nhập vào [[Đại Việt]] từ thời [[Lê Thánh Tông]], gồm 7 huyện: Quang Vinh, Minh Quảng, Cảnh Thuần, Kim Sơn Thanh Vị, Châu Lang, Trung Thuận, đều thuộc [[Lào]] hiện nay.
|