Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ Hòa Hoàng thái hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
| nơi an táng = [[Hiếu Lăng]] (孝陵)
}}
'''Hiếu Khang Chương hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 孝康章皇后; [[Mãn Châu]]: ''hiyoošngga nemgiyen eldembuhe hūwangheo''; [[1640]] - [[20 tháng 3]] năm [[1663]]), thông gọi '''Từ Hòa hoàng thái hậu''' (慈和皇太后), là một [[phi tần]] của [[Thanh Thế Tổ]] Thuận Trị hoàng đếĐế, mẹ đẻ của [[Thanh Thánh Tổ]] Khang Hi hoàng đếĐế trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
== Thân thế ==
Hiếu Khang Chương hoàng hậu vốn họ [[Đông thị]] (佟氏), thuộc [[Bát kỳ|Hán quân Chính Lam kỳ]] (汉军正蓝旗)., Vềvề sau dòng họ của bà được ban đài kỳ, nâng dòng họ lên đổi thành '''Đông Giai thị''' (佟佳氏), trở thành ''Mãn quân Tương Hoàng kỳ'' (满军镶黄旗)<ref>Chiumei Ho: ''The Glorious Reign of Emperor Qianlong''. London 2004, p. 23.</ref> - một trong bát đại gia tộc Mãn Thanh. TênNhiều riêngthuyết củatruyền Hoàngđời hậucho khôngrằng, đượcHiếu ghiKhang lại rõ ràng. Cha củaChương hoàng thái hậu là Đô thống [[Đôngngười Đồ LạiHán]] (佟圖賴; 1606–1658), tổtuy phụnhiên căn [[Đôngcứ Dưỡngtheo Chân]]nguồn (佟養真;gốc mấtcủa 1621).gia tộc có hai người anh em ruột là [[Đông QuốcGiai Cương]]thị (佟國綱;thì mấtsự 1690)thật không [[Đôngphải Quốcnhư Duy]] (佟國維; mất 1719)vậy.
 
Thời [[nhà Nguyên]], có một tộc '''Đông Giai thị''' cư trú ở hạ du sông [[Tùng Hoa]], vùng hồ [[Y Lan]] có '''Hồ Lý Cải vạn hộ phủ''' (胡里改万户府), '''Oát Đóa Lý Vạn hộ phủ''' (斡朵里万户府), chủ yếu là người [[Nữ Chân]] mang họ Đồng (theo âm của người Hán) cư trú. Thêm khảo chứng, từ thời [[nhà Liêu]] có '''Gia Cổ thị''' (加古氏), đến thời Nguyên đã là '''Giáp Cổ thị''' (夹古氏), đến thời Thanh là [[Giác La thị]]. Căn cứ [[Kim sử]], ''"Giáp tục viết Đông"'' (夹俗曰仝), ''Đông'' (仝) và ''Đông'' (佟) đều đồng âm, do vậy '''Giáp Thanh Thần''' thời Kim, cũng chính là [[Đồng Thanh Thần]] (佟清臣). Sang thời đầu Minh, chính sách an hảo dân Nữ Chân được đẩy mạnh, ước chừng vào năm [[Hồng Vũ]], Nữ Chân tù tưởng (vạn hộ) được tổ tiên của Đông thị phụng dời đến [[Phụng Châu]] (thượng du sông [[Huy Phát]]).
Không rõ thời gian bà nhập cung, khi đó bà giữ danh hiệu ''Thứ phi'' (庶妃; phi tử không có phong hiệu chính thức). Năm Thuận Trị thứ 11 ([[1654]]), bà sinh Tam hoàng tử Huyền Diệp, tức Khang Hi Đế. Một năm sau đó, bà được phong '''Khang phi''' (康妃).
 
Khoảng năm [[Vĩnh Lạc]] thứ 21, lại tùy Kiến Châu vệ Đô chỉ huy thiêm sự phóng thích gia nô đến vùng mà ngày nay là [[Hoàn Nhân]], năm Chính Thống thứ 3 lại dời ra [[Tân Tân, Phủ Thuận]]. Trước đó, năm Hồng Vũ thứ 5, tổ tiên tộc Đông thị tùy [[Mạnh Đặc Mục|Mãnh Ca Thiếp Mộc Nhi]] li khai Y lan mà dời đến [hía nam [[Sông Đồ Môn]], vùng Khánh Nguyên nay thuộc [[Bán đảo Triều Tiên]], không lâu sau lại đến [[Oát Mộc Hà]] (斡木河). Sau khi Mãnh Ca Thiếp Mộc Nhi chết, toàn bộ tộc (kể cả tổ tiên Đồng thị) đều dời về Tân Tân, kể cả Hồ Lý Cải bộ cũng dời về Tân Tân.
 
Căn cứ [[Đông thị tông phả]] (佟氏宗谱) cùng [[Đông thị tộc phổ]] (佟氏族谱), thủy tổ dòng họ Đông thị là [[Ba Hổ Đặc Khắc Thận]] (巴虎特克慎), ông ta sinh ra tới 7 người con trai. Con trai thứ 5, tức [[Đạt Nhĩ Hán]] (达尔汉), cùng với em trai thứ 6 ''"Đầu nhập dân tịch"'', cư ngụ ở [[Khai Nguyên]], mở chợ buôn ngựa ở Khai Nguyên và [[Phủ Thuận]], sau lại dời đến Phủ Thuận cư trú, buôn bán làm ăn, nhanh chóng trở thành hộ giàu có bậc nhất [[Liêu Đông]]. Khi [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] xuất quân dựng thiên hạ, dòng '''Đông Dưỡng''' (佟养) trong chi họ Đông thị đầu quân cho Nỗ Nhĩ Cáp Xích, đây chính là thủy tổ của dòng họ của Hiếu Khang Chương hoàng hậu.
 
Tổ phụ là [[Đông Dưỡng Chân]] (佟養真; mất 1621), cùng em trai [[Đông Dưỡng Tính]] (佟养性) làm ăn buôn bán ở [[Lữ Thuận]], quy phụ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, phân ở [[Bát kỳ|Hán quân Tương Hoàng kỳ]], có quân công nên được thế chức ''Du kích'' (游击) truyền đời, trấn thủ ở biên giới [[Trấn Giang]], sau bị [[nhà Minh]] bắt mà xử tử, truy tặng ''Quang Lộc đại phu'', tước ''Nhất đẳng công'', tặng [[Thái sư]]. Cha là [[Đông Đồ Lại]] (佟圖賴; 1606 – 1658), nguyên nhậm [[Đô thống]] Chính Lam kỳ, có nhiều quân công, nhậm [[Lễ bộ]] [[Thị lang]], thế chức ''Tam đẳng Tinh kỳ ni ha phiên'' (三等精奇尼哈番), về hưu mà mất. Bà có hai người anh em ruột là [[Đông Quốc Cương]] (佟國綱; mất 1690) và [[Đông Quốc Duy]] (佟國維; mất 1719), về sau đều là những người có quyền thế, đặc biệt là Đông Quốc Duy, làm đến [[Lãnh thị vệ nội đại thần]], rồi [[Thảo luận chính sự đại thần]], trở thành [[ngoại thích]] nhà Thanh do là cha của [[Hiếu Ý Nhân hoàng hậu]].
 
Như vậy có thể thấy, Hiếu Khang Chương hoàng hậu căn bản không hề là người Hán, mà thế tộc đời đời là Mãn Châu, hơn nữa lại có gia thế cực cao quý, có lẽ vì việc phân phó ở Hán quân kỳ đã dấy lên việc gia tộc Đồng Giai thị là tộc Hán. Không rõ thời gian bà nhập cung, khi đó bà giữ danh hiệu ''Thứ phi'' (庶妃; phi tử không có phong hiệu chính thức).
 
Năm Thuận Trị thứ 11 ([[1654]]), bà sinh Tam hoàng tử Huyền Diệp, tức Khang Hi Đế.
 
==Hoàng thái hậu==
Năm Thuận Trị thứ 18 ([[1661]]), [[tháng giêng]], Thanh Thế Tổ băng hà, Khang Hi Đế con trai bà kế vị khi đó 8 tuổi. Khang Hi Đế tôn phong bà là ''Thánh Mẫu hoàng thái hậu'' (聖母皇太后), ban hiệu là '''Từ Hòa hoàng thái hậu''' (慈和皇太后). Còn [[Hiếu Huệ Chương hoàng hậu|Bác Nhĩ Tế Cát Đặc hoàng hậu]] của Thuận Trị Đế được tôn làm ''Mẫu Hậu hoàng thái hậu'' (母后皇太后), phong hiệu là '''Nhân Hiến hoàng thái hậu''' (仁宪皇太后).
 
Năm Khang Hi thứnguyên 2niên ([[16631662]]), ngày [[20 tháng 310]], TừKhang HòaHi hoàngĐế tháitôn hậuphong mất do một''Thánh cănMẫu bệnhhoàng lạ,thái tuyhậu'' nhiên(聖母皇太后), hoànban cảnhhiệu cái chết'''Từ củaHòa hoàng cònthái chứa nhiềuhậu''' uẩn khúc(慈和皇太后).<ref>Silas Wu,Còn passage[[Hiếu toHuệ power:Chương K'ang-hsihoàng andhậu|Bác hisNhĩ heirTế apparent,Cát 1661-1722Đặc (Cambridge:hoàng councilhậu]] oncủa EastThuận AsianTrị Studies,Đế Harvardđược University,tôn 1979),làm 14-15,''Mẫu 195-96,Hậu n.hoàng 5.</ref>thái hậu'' được ban(母后皇太后), thụyphong hiệu là '''HiếuNhân KhangHiến Chươnghoàng hoàngthái hậu''' (孝康章仁宪), an táng vào [[Hiếu Lăng]] (孝陵).
 
Năm Khang Hi thứ 2 ([[1663]]), ngày [[11 tháng 2]] (âm lịch), Từ Hòa hoàng thái hậu mất do một căn bệnh lạ, tuy nhiên hoàn cảnh cái chết của bà còn chứa nhiều uẩn khúc<ref>Silas Wu, passage to power: K'ang-hsi and his heir apparent, 1661-1722 (Cambridge: council on East Asian Studies, Harvard University, 1979), 14-15, 195-96, n. 5.</ref>.
Về sau [[Ung Chính]], [[Càn Long]] ban thêm thụy, thụy hiệu đầy đủ: '''Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Ôn Mục Đoan Tĩnh Sùng Văn Dục Thánh Chương hoàng hậu''' (孝康慈和莊懿恭惠溫穆端靖崇文育聖章皇后).
 
[[Tháng 5]], bà được tôn [[thụy hiệu]] là '''Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Sùng Thiên Dục Thánh hoàng hậu''' (孝康慈和莊懿恭惠崇天育聖皇后). Ngày [[6 tháng 6]], an táng vào [[Hiếu Lăng (nhà Thanh)|Hiếu lăng]] (孝陵). Năm thứ 9 ([[1670]]), [[tháng 5]], thăng phụng [[Thái miếu]], thêm Đế thụy của Thuận Trị Đế, gọi là '''Chương hoàng hậu'''.
 
Về sau [[Ung Chính]], [[Càn Long]] bandâng thêm thụyhuy hiệu, do vậy thụy hiệu đầy đủ: '''Hiếu Khang Từ Hòa Trang Ý Cung Huệ Ôn Mục Đoan Tĩnh Sùng Văn Dục Thánh Chương hoàng hậu''' (孝康慈和莊懿恭惠溫穆端靖崇文育聖章皇后).
 
==Tham khảo==
Hàng 40 ⟶ 54:
*Draft history of the Qing dynasty《清史稿》卷二百十四.列傳一.后妃傳.世祖孝康章皇后.
*Passionate women: female suicide in late imperial China. Paul S. Ropp,Paola Zamperini,Harriet Thelma Zurndorfer. ISBN 90-04-12018-1, ISBN 978-90-04-12018-1.
 
==Tước hiệu==
 
{{S-start}}
{{S-hou|[[Ái Tân Giác La|Hoàng tộc nhà Thanh]]||1640||20 tháng 3 năm 1663}}
{{S-roy}}
{{Succession box|title=[[Hoàng thái hậu]] [[nhà Thanh]]|before=[[Hiếu Trang Văn hoàng hậu|Chiêu Thánh hoàng thái hậu]]|after=[[Nhân Thọ hoàng thái hậu]]|years= 1661 – 20 tháng 3 năm 1663
Đồng vị: [[Hiếu Huệ Chương hoàng hậu|Nhân Hiến hoàng thái hậu]]|}}
{{S-end}}
 
{{Hoàng hậu nhà Thanh}}