Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xứ Nghệ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 42:
** năm [[Lê Thánh Tông|Hồng Đức]] thứ 21 (1490) đổi làm xứ: Xứ Nghệ
*:Lúc bấy giờ, Xứ Nghệ gồm 9 phủ:
*# [[Đức Quang (phủ)|Phủ Đức Quang]] quản lĩnh 6 huyện: [[Can Lộc|Thiên Lộc]] ([[Can Lộc]] và bắc [[Lộc Hà]] ngày nay), [[Đức Thọ|La Sơn]] ([[Đức Thọ]]), [[Nghi Lộc|Chân Phúc]] ([[Nghi Lộc]]), [[Thanh Chương]] (gồm huyện [[Thanh Chương]] và tây nam huyện [[Nam Đàn]] hiện nay), [[Hương Sơn]] (bao gồm các huyện: [[Hương Sơn]], [[Vũ Quang]], [[Hương Khê]] ngày nay) và [[Nghi Xuân]]
*# [[Diễn Châu (phủ)|Phủ Diễn Châu]] quản lĩnh 2 huyện: Đông Thành ([[Yên Thành]] và [[Diễn Châu]]) và [[Quỳnh Lưu]] (huyện [[Quỳnh Lưu]] và đông huyện [[Nghĩa Đàn]] hiện nay)
*# [[Anh Đô (phủ)|Phủ Anh Đô]] quản lĩnh 2 huyện: [[Hưng Nguyên]] và [[Nam Đàn|Nam Đường]] ([[Nam Đàn]], [[Đô Lương]], [[Anh Sơn]])
*# [[Hà Hoa (phủ)|Phủ Hà Hoa]] quản lĩnh 2 huyện: [[Thạch Hà]] (huyện [[Thạch Hà]], nam [[Lộc Hà]] và [[hà Tĩnh (thành phố)|thành phố Hà Tĩnh]]) và [[Kỳ Hoa]] ([[Kỳ Anh]] và [[Cẩm Xuyên]])
*# [[Trà Lân (phủ)|Phủ Trà Lân]] quản lĩnh 4 huyện: [[Kỳ Sơn, Nghệ An|Kỳ Sơn]] (đầu thế kỷ 19 gồm 5 tổng: Cổ Khuông, [[Chiêu Lưu]], Nhân Lý (nay khoảng các xã [[Bắc Lý, Kỳ Sơn, Nghệ An|Bắc Lý]], [[Mỹ Lý]]), Đỗ Lãng, Hiếu Kiệm (nay khoảng xã [[Hữu Kiệm]])), [[Tương Dương, Nghệ An|Tương Dương]] (đầu thế kỷ 19 gồm 3 tổng Cẩm Dã, Yên Lòng Bán, Tứ Dương), Vĩnh Khang (tức Vĩnh Hòa, đầu thế kỷ 19 gồm 3 tổng: Phi Cốc, Thanh Nhuế, Huyền Lãng) và Hội Ninh (tức Hội Nguyên, đầu thế kỷ 19 gồm 3 tổng Bàu Lá, [[Nga My, Tương Dương|Nga My]], [[Bình Chuẩn, Con Cuông|Bình Chuẩn]]).
*# [[Phủ Quỳ Châu]] quản lĩnh 2 huyện: [[Quế Phong|Trung Sơn]] ([[Quế Phong]]) và [[Thúy Vân]] (nay là huyện [[Quỳ Châu]] và [[Quỳ Hợp]] tỉnh [[Nghệ An]].)
*# [[Bồn Man|Phủ Trấn Ninh]] tức là đất [[Bồn Man]] xưa, người bản xứ gọi là Mường Bồn, (phần đất nay thuộc tỉnh [[Xiengkhuang|Xiêng Khoảng]] Lào). Năm 1479 [[Cầm Công]] vua Bồn Man chống lại Đại Việt, [[Lê Thánh Tông]] thân chinh tiến đánh thu phục Bồn Man sáp nhập vào Đại Việt đổi thành Trấn Ninh trực thuộc Hoan Châu và cho thổ quan là [[Cầm Lư]] làm tù trưởng. Về sau lấy thêm đất Hô Mường ở phía Bắc, tức là đất thuộc [[Lan Xang|Lão Qua]] xưa (Hô Mường ([[Huameuang]]) vùng đất nay là tỉnh [[Huaphanh|Hủa Phăn]] Lào). Phía Tây Trấn Ninh tiếp giáp với Ai Lao.<ref>Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú, tập 1, Dư địa chí, Nghệ An, trang 80.</ref>
*# [[Phủ Ngọc Ma]] quản lĩnh 1 châu: [[Trịnh Cao]] (Trịnh Cao chưa xác định được ở đâu, có thể hiện nay thuộc tỉnh [[Borikhamxay|Bô Ly Khăm Xay]] [[Lào]] (vùng giáp ranh với Việt Nam như: [[viengthong, Borikhamxay|huyện Viengthong]])). Theo [[Phan Huy Chú]] thì phủ Ngọc Ma cùng phủ Quỳ Châu ở phía tây trấn Nghệ An, nối liền với xứ [[Lào|Ai Lao]]. Năm 1827 phủ Ngọc Ma được đổi thành phủ Trấn Định và gộp thêm các châu Cam Môn, Cam Cát, Cam Linh (tức Phàm Linh, theo [[Nguyễn Văn Siêu]]).<ref>[[Lịch triều hiến chương loại chí]], Phan Huy Chú, tập 1, Dư địa chí, Nghệ An, trang 79.</ref> (Cam Môn thuộc đất tỉnh [[Khammuane|Khăm Muộn]] [[Lào]], Cam Cát tức [[Khamkeuth|Khamkheuth]] tỉnh [[Borikhamxay|Bô Ly Khăm Xay]] Lào, Phàm Linh nay là khoảng vùng [[Pakkading]] tỉnh Bô Ly Khăm Xay Lào). Cam Cát và Cam Môn là những vùng đất tiếp giáp với địa bàn huyện [[Hương Sơn]] tỉnh [[Hà Tĩnh]] ngày nay, vì theo Nguyễn Văn Siêu thì: "''...Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), thổ mục và thổ dân 2 huyện Cam Môn, Cam Cát đến trú ngụ ở địa bàn huyện Hương Sơn, nhân thế cho chúng chia thuộc vào phủ Đức Thọ''"<ref>Đại Việt địa dư toàn biên, trang 238.</ref>.