Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 257:
 
Tốc độ tái bản DNA trong tế bào sống lần đầu tiên được xác định là ở tốc độ kéo dài DNA của thể thực khuẩn T4 trong ''E. coli'' bị nhiễm phage và các nhà sinh học phát hiện thấy nó có một tốc độ nhanh đáng kinh ngạc.<ref name="pmid789903">{{cite journal |authors=McCarthy D et al |title=DNA elongation rates and growing point distributions of wild-type phage T4 and a DNA-delay amber mutant |journal=J. Mol. Biol. |volume=106 |issue=4 |pages=963–81 |year=1976 |pmid=789903 |doi= 10.1016/0022-2836(76)90346-6|url=}}</ref> Trong giai đoạn sao chép DNA ở nhiệt độ 37&nbsp;°C, tốc độ kéo dài bằng 749 nucleotide trên một giây.
 
Sau khi quá trình tái bản DNA kết thúc, tế bào phải trải qua sự chia tách của hai bản sao bộ gene và phân chia thành hai tế bào có màng phân biệt.<ref name="MBOC" />{{rp|18.2}} Ở sinh vật nhân sơ&nbsp;([[vi khuẩn]] và [[vi khuẩn cổ]]) quá trình này tương đối đơn giản thể hiện qua sự phân chia đôi (binary fission), trong đó mỗi bộ gene trên mạch vòng gắn vào [[màng tế bào]] và được tách ra thành các tế bào khi màng tế bào lộn vào trong (invagination) và tách [[tế bào chất]] ra thành hai phần ngăn nhau bởi màng tế bào. Quá trình phân chia đổi xảy ra cực kỳ nhanh so với tốc độ phân bào ở sinh vật nhân thực. Tế bào của sinh vật nhân thực phân chia diễn ra phức tạp hơn như trong [[chu kỳ tế bào]]; sự tái bản DNA xảy ra trong [[pha S]], trong khi quá trình tách [[nhiễm sắc thể]] và bào tương xảy ra trong [[nguyên phân|pha M]].<ref name="MBOC" />{{rp|18.1}}
 
{{tham khảo|2}}