Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Shoshenq III”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Usermaatre Setepenre Shoshenq III''' là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox pharaoh
| name= Shoshenq III
| image=Shoshenq III.jpg
| caption= Phù điêu trên tường mộ NRT V. Shoshenq III (giữa) đứng trên thuyền cùng với thần [[Atum]]
| nomen= Shoshenq [Meri]amum<br>''Shoshenq, [[Amun]] yêu quý''
| nomen_hiero = <hiero>i-mn:n-M8:M8-n:q</hiero>
| prenomen= Usermaatre Setepenre<br>Quyền lực [[Ma'at]] của [[Ra]], được Ra chọn''<br><hiero>M23:t-L2:t-<-ra-F12-C10-stp:n-></hiero>
| horus= Kanakht Mestiure
| golden=
| nebty=
| reign= k. 837 &ndash; 798 TCN
| predecessor=[[Osorkon II]]
| successor=[[Shoshenq IV]]
| dynasty= [[Vương triều thứ Hai Mươi Hai của Ai Cập|Vương triều thứ 22]]
| death_date=
| burial= NRT V, [[Tanis]]
| spouse= Tentamenopet, Tadibast, Djedbastiusankh
| children= Ankhesen-Shoshenq <br> Bakennefi A <br> Pashedbast B <br> Pimay <br> Takelot C
}}
'''Usermaatre Setepenre Shoshenq III''' là một pharaon cai trị thuộc [[Vương triều thứ Hai Mươi Hai của Ai Cập|Vương triều thứ 22]] trong lịch sử [[Ai Cập cổ đại]]. Niên đại trị vì của ông được cho là 39 năm (837 – 798 TCN). Không có bằng chứng cơ sở nào xác định ông là con trai của người tiền nhiệm [[Osorkon II]].
 
== Trị vì ==
Từ năm thứ 8 của Shoshenq III, Ai Cập một lần nữa bị chia cắt, với sự có mặt của vua [[Pedubast I]] tại [[Thebes, Ai Cập|Thebes]]. Từ đó trở đi, các vị vua của Vương triều thứ 22 chỉ kiểm soát vùng [[Hạ Ai Cập]]. Đa số các nhà Ai Cập học ngày nay đều đồng thuận rằng, năm thứ 25 của [[Takelot II]] tương đương với năm thứ 22 của Shoshenq III<ref>David Aston, ''[https://www.jstor.org/stable/3821905?seq=1#page_scan_tab_contents Takeloth II: A King of the 'Theban Twenty-Third Dynasty' ?]'', tr.139-153</ref>.
 
Vào năm trị vì thứ 28, Shoshenq III đã cho chôn xác một con bò đực Apis tại nghĩa trang [[Saqqara]], việc này được ghi chép lại bởi Đại tư tế [[Ptah]] Pediese<ref>{{Chú thích web|url=http://www.touregypt.net/22dyn07.htm|title=Rulers and Pharaohs of Ancient Egypt: Shoshenq III}}</ref><ref>J. H. Breasted, ''Ancient Records of Egypt'', quyển 4, tr.778 {{Isbn|978-0252069765}}</ref>. Pediese vốn là một thành viên hoàng gia, là cháu nội của vua [[Osorkon II]]. Nhà vua cũng đã tổ chức lễ Heb Sed kỷ niệm 30 năm tại ngôi của mình.
 
Tại kinh đô [[Tanis]], Shoshenq III đã xây một tháp môn bằng đá granite tại đền thờ thần [[Amun]]. Ngoài ra ông cũng cho xây dựng thêm nhiều nhà nguyện khác tại các vùng lân cận<ref name=":0">Aidan Dodson (2012), [https://books.google.com.vn/books?id=hBwnDAAAQBAJ&pg=PA115&lpg=PA115&dq=Ankhesen-Shoshenq&source=bl&ots=q1ISiRvtEp&sig=hOuPJH0Cue6bMnPSPpLPaZoivpU&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjTmeaOzLbbAhWQfX0KHahAAuoQ6AEISzAK#v=onepage&q=Ankhesen-Shoshenq&f=false ''Afterglow of Empire: Egypt from the Fall of the New Kingdom to the Saite Renaissance''], The American University in Cairo Press, tr.115 {{ISBN|978-9774165313}}</ref>. Ông cũng cho xây lăng mộ NRT V của mình ngay tại nghĩa trang hoàng gia Tanis, và đã lấy đá của một trình thuộc [[Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập|Vương triều thứ 13]] làm quan tài cho mình<ref name=":2">{{Chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20070412185228/http://www.egyptologyonline.com/tanis.htm|title=Tanis necropolis}}</ref>. Bên cạnh đó là cỗ quan tài của vua kế nhiệm [[Shoshenq IV]]<ref name=":2" />.
 
== Gia đình ==
Shoshenq III có 3 bà vợ: chính cung '''Tentamenopet''', '''Tadibast''' và '''Djedbastiusankh'''<ref>{{Chú thích web|url=http://mathstat.slu.edu/~bart/egyptianhtml/kings%20and%20Queens/Queens-Late.html|title=Queens of Ancient Egypt: Third Intermediate Period}}</ref>. Ông có ít nhất 5 người con nhưng không có ai trong số này kế vị ngai vàng. Vì thế có thể suy đoán rằng, những người con của ông đều mất sớm:
 
* Công chúa '''Ankhesen-shoshenq''', mẹ là Tentamenopet<ref name=":0" />. Con trai của công chúa lấy một con gái của tư tế Pediese<ref>I. E. S. Edwards, C. J. Gadd, N. G. L. Hammond (1971), ''The Cambridge Ancient History'', "[https://books.google.com.vn/books?id=vXljf8JqmkoC&pg=PA564&lpg=PA564&dq=Ankhesen-shoshenq&source=bl&ots=QylljvFmLt&sig=kGtE8mktpB9Xw0CBLI8_aFme3FY&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjEjZK40bbbAhUPWX0KHTVhC7sQ6AEISTAJ#v=onepage&q=Ankhesen-shoshenq&f=false Egypt: From the XXII to the XXIV dynasty]" - tr.564 {{Isbn|978-0521070515}}</ref>.
* Thái tử '''Bakennefi A''', người được dự định kế vị Shoshenq nhưng mất sớm, mẹ là Tadibast<ref name=":0" />.
* Hoàng tử '''Takelot C''', mẹ là Djedbastiusankh, được phong tướng<ref name=":0" />.
* Hoàng tử '''Pashedbast B''', không rõ mẹ, mất sớm<ref name=":0" /><ref name=":1">[http://ib205.tripod.com/shoshenq_3.html Shoshenq III], ib205.tripod.com</ref>.
* Hoàng tử '''Pimay''', không rõ mẹ, tước phong "Đại thủ lĩnh của Meshwesh". Ông từng bị nhầm lẫn với vua [[Pami]], người cai trị ngắn ngủi sau [[Shoshenq IV]]<ref>{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Pimay|title=Pimay}}</ref>.
* Đại tư tế tên '''Padebenhenbast''' (?), không rõ có phải là con của ông hay không<ref name=":0" /><ref name=":1" />.
 
== Lăng mộ ==
{{Gallery|File:Shoshenq IIIa.jpg|Cỗ quan tài đá của Shoshenq III tại ngôi mộ NRT V|File:Shoshenq III 2.jpg|Phù điêu ở phía nam ngôi mộ}}
 
== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}
 
{{Bản mẫu:Các pharaon Ai Cập}}
[[Thể loại:Pharaon Vương triều thứ Hai mươi hai của Ai Cập]]