Khác biệt giữa bản sửa đổi của “RNA”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 32:
RNA được phiên mã chỉ ở bốn base (adenine, cytosine, guanine và uracil),<ref>{{cite book|title=Clinical gene analysis and manipulation: Tools, techniques and troubleshooting| vauthors = Jankowski JA, Polak JM | date=1996|page=14|publisher=Cambridge University Press|isbn=0-521-47896-0|oclc=33838261}}</ref> nhưng các base này và nhóm đường gắn cùng có thể được chỉnh sửa theo nhiều cách khi RNA trưởng thành. Ở [[pseudouridine]] (Ψ), mà trong đó mối liên kết giữa uracil và ribose bị chuyển từ liên kết C–N thành liên kết C–C, và ribothymidine (T) được tìm thấy ở nhiều nơi (nổi bật nhất là nó xuất hiện ở vòng TΨC của [[tRNA]]).<ref>{{cite journal | vauthors = Yu Q, Morrow CD | title = Identification of critical elements in the tRNA acceptor stem and T(Psi)C loop necessary for human immunodeficiency virus type 1 infectivity | journal = Journal of Virology | volume = 75 | issue = 10 | pages = 4902–6 | date = May 2001 | pmid = 11312362 | pmc = 114245 | doi = 10.1128/JVI.75.10.4902-4906.2001 }}</ref> Một ví dụ base biến đổi khác đó là hypoxanthine, một base adenine đã khử amin mà [[nucleoside]] của nó được gọi là [[inosine]] (I). Inosine đóng vai trò quan trọng trong giả thuyết cặp base linh hoạt (wobble hypothesis) của [[mã di truyền]].<ref>{{cite journal | vauthors = Elliott MS, Trewyn RW | title = Inosine biosynthesis in transfer RNA by an enzymatic insertion of hypoxanthine | journal = The Journal of Biological Chemistry | volume = 259 | issue = 4 | pages = 2407–10 | date = February 1984 | pmid = 6365911 }}</ref>
 
Có hơn 100 nucleoside biến đổi xuất hiện trong tự nhiên.<ref>{{cite journal | vauthors = Cantara WA, Crain PF, Rozenski J, McCloskey JA, Harris KA, Zhang X, Vendeix FA, Fabris D, Agris PF | title = The RNA Modification Database, RNAMDB: 2011 update | journal = Nucleic Acids Research | volume = 39 | issue = Database issue | pages = D195–201 | date = January 2011 | pmid = 21071406 | pmc = 3013656 | doi = 10.1093/nar/gkq1028 }}</ref> Sự đa dạng lớn nhất trong cấu trúc của sửa đổi này có thể tìm thấy ở [[tRNA]],<ref>{{cite book|title=TRNA: Structure, biosynthesis, and function| vauthors = Söll D, RajBhandary U |date=1995|page=165|publisher=ASM Press|isbn=1-55581-073-X|oclc=183036381 }}</ref> trong khi pseudouridine và nucleoside với 2'-O-methylribose thường có mặt trong rRNA là dạng phổ biến nhất.<ref>{{cite journal | vauthors = Kiss T | title = Small nucleolar RNA-guided post-transcriptional modification of cellular RNAs | journal = The EMBO Journal | volume = 20 | issue = 14 | pages = 3617–22 | date = July 2001 | pmid = 11447102 | pmc = 125535 | doi = 10.1093/emboj/20.14.3617 }}</ref> Các nhà sinh học vẫn chưa hiểu đầy đủ vai trò đặc trưng của nhiều biến đổi này trong RNA. Tuy nhiên, đáng chú ý là, trong RNA ribosome, nhiều thay đổi sau phiên mã xảy ra ở những vùng có chức năng cao như trung tâm peptidyl transferase và giao diện tiểu đơn vị, ngụ ý rằng chúng quan trọng đối với chức năng bình thường.<ref>{{cite journal | vauthors = King TH, Liu B, McCully RR, Fournier MJ | title = Ribosome structure and activity are altered in cells lacking snoRNPs that form pseudouridines in the peptidyl transferase center | journal = Molecular Cell | volume = 11 | issue = 2 | pages = 425–35 | date = February 2003 | pmid = 12620230 | doi = 10.1016/S1097-2765(03)00040-6 }}</ref>
 
Dạng chức năng của các phân tử RNA sợi đơn, giống như các protein, thường đòi hỏi một cấu trúc bậc ba cụ thể. Các bộ khung cho cấu trúc này được cung cấp bởi các yếu tố cấu trúc bậc hai là liên kết hydro trong phân tử. Điều này dẫn đến một số "miền" có thể nhận biết được của cấu trúc bậc hai như vòng kẹp tóc (hairpin loop), phình và vòng lặp nội bộ (internal loop).<ref>{{cite journal | vauthors = Mathews DH, Disney MD, Childs JL, Schroeder SJ, Zuker M, Turner DH | title = Incorporating chemical modification constraints into a dynamic programming algorithm for prediction of RNA secondary structure | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America | volume = 101 | issue = 19 | pages = 7287–92 | date = May 2004 | pmid = 15123812 | pmc = 409911 | doi = 10.1073/pnas.0401799101 | bibcode = 2004PNAS..101.7287M }}</ref> Vì RNA mang điện tích, các ion kim loại như [[Magie|Mg<sup>2+</sup>]] cần thiết có mặt để ổn định nhiều cấu trúc bậc hai và bậc ba của RNA.<ref>{{cite journal | vauthors = Tan ZJ, Chen SJ | title = Salt dependence of nucleic acid hairpin stability | journal = Biophysical Journal | volume = 95 | issue = 2 | pages = 738–52 | date = July 2008 | pmid = 18424500 | pmc = 2440479 | doi = 10.1529/biophysj.108.131524 | bibcode = 2008BpJ....95..738T }}</ref>
 
== Tham khảo ==