Khác biệt giữa bản sửa đổi của “RNA”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 35:
 
Dạng chức năng của các phân tử RNA sợi đơn, giống như các protein, thường đòi hỏi một cấu trúc bậc ba cụ thể. Các bộ khung cho cấu trúc này được cung cấp bởi các yếu tố cấu trúc bậc hai là liên kết hydro trong phân tử. Điều này dẫn đến một số "miền" có thể nhận biết được của cấu trúc bậc hai như vòng kẹp tóc (hairpin loop), phình và vòng lặp nội bộ (internal loop).<ref>{{cite journal | vauthors = Mathews DH, Disney MD, Childs JL, Schroeder SJ, Zuker M, Turner DH | title = Incorporating chemical modification constraints into a dynamic programming algorithm for prediction of RNA secondary structure | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America | volume = 101 | issue = 19 | pages = 7287–92 | date = May 2004 | pmid = 15123812 | pmc = 409911 | doi = 10.1073/pnas.0401799101 | bibcode = 2004PNAS..101.7287M }}</ref> Vì RNA mang điện tích, các ion kim loại như [[Magie|Mg<sup>2+</sup>]] cần thiết có mặt để ổn định nhiều cấu trúc bậc hai và bậc ba của RNA.<ref>{{cite journal | vauthors = Tan ZJ, Chen SJ | title = Salt dependence of nucleic acid hairpin stability | journal = Biophysical Journal | volume = 95 | issue = 2 | pages = 738–52 | date = July 2008 | pmid = 18424500 | pmc = 2440479 | doi = 10.1529/biophysj.108.131524 | bibcode = 2008BpJ....95..738T }}</ref>
 
Dạng [[đồng phân lập thể]] [[enantiomer]] xuất hiện tự nhiên của RNA là <small>D</small>-RNA chứa các <small>D</small>-ribonucleotide. Mọi trung tâm đối xứng đều nằm trong <small>D</small>-ribose. Bằng cách sử dụng <small>L</small>-ribose hoặc <small>L</small>-ribonucleotide, có thể tổng hợp được <small>L</small>-RNA. <small>L</small>-RNA có tính ổn định lớn hơn chống lại sự thoái biến của [[ribonuclease|RNase]].<ref name="pmid25236655">{{cite journal | vauthors = Vater A, Klussmann S | title = Turning mirror-image oligonucleotides into drugs: the evolution of Spiegelmer(®) therapeutics | journal = Drug Discovery Today | volume = 20 | issue = 1 | pages = 147–55 | date = January 2015 | pmid = 25236655 | doi = 10.1016/j.drudis.2014.09.004 }}</ref>
 
Giống như các phân tử sinh học có cấu trúc khác như protein, có thể định nghĩa tô pô của một phân tử RNA đã gập. Điều này thường dựa trên sự sắp xếp các vị trí tiếp xúc nội chuỗi bên trong RNA đã gập, gọi là mạch tô pô (circuit topology).
 
== Tham khảo ==