Khác biệt giữa bản sửa đổi của “McDonnell Douglas AV-8B Harrier II”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
{|{{Infobox aircraft begin
{{Thông tin máy bay
|tênname= AV-88B Harrier II<br />EAV-8B Matador II
|image= File:United States Marine Corps AV-8B Harrier II hovering.jpg
|hình=US Navy 030407-N-9977R-001 An AV-8B Harrier from the 24th Marine Expeditionary Unit (24th MEU) Air Combat Element (ACE).jpg
|chú thíchcaption= Một chiếc AV-8B+ Harrier II Plus trên tàuthuộc [[USSThuỷ Nassauquân (LHA-4)|USSLục ''Nassau''chiến Hoa Kỳ]]. đang cất cánh thằng đứng
|alt=Port view of grey jet aircraft hovering with landing gear extended. The two engine exhaust nozzles on each side and directed down.
|kiểu=Máy bay tấn công [[STOVL]]
}}{{Infobox aircraft type
|hãng sản xuất=[[McDonnell Douglas]]/[[British Aerospace]] <br /> [[Boeing]] / [[BAE Systems]]
|type= [[Máy bay cường kích]] [[V/STOL]]
|hãng thiết kế=
|hãngmanufacturer= sản xuất=[[McDonnell Douglas]] / [[British Aerospace]] <br /> [[Boeing]] / [[BAE Systems]]
|chuyến bay đầu tiên=[[9 tháng 11]]-[[Hàng không năm 1978|1978]] (YAV-8B)
|national origin= [[Hoa Kỳ]] / [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland]]
|được giới thiệu=[[12 tháng 1]]-[[Hàng không năm 1985|1985]] (AV-8B) <br /> [[tháng sáu|tháng 6]]-[[Hàng không năm 1993|1993]] (AV-8B+)
|designer=
|được nghỉ hưu=
|first flight= YAV-8B: [[9 tháng 11]] năm [[1978]]<ref>Nordeen 2006, p.&nbsp;49.</ref><br />AV-8B: 5 November 1981<ref name=Wilson_p29/>
|tình trạng=
|introduced= [[tháng 1]] năm [[1985]]<ref name=Wilson_p29/>
|hãng sử dụng chính= {{Flagicon|Hoa Kỳ}} [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ]]<br /> {{flagicon|United Kingdom}} [[Không quân Hoàng gia Anh]] và [[Không quân Hải quân Hoàng gia Anh|Hải quân Hoàng gia]] <br /> {{Flagicon|Tây Ban Nha}} [[Hải quân Tây Ban Nha]] <br /> {{Flagicon|Ý}} [[Hải quân Italia]]
|retired=
|được chế tạo=AV-8B/B+: [[Hàng không năm 1981|1981]] - [[Hàng không năm 2003|2003]]
|status= Đang phục vụ
|số lượng được sản xuất=433
|primary user= [[Thuỷ quân Lục chiến Hoa Kỳ]]
|chi phí dự án=
|more users= [[Hải quân Ý]] <br />[[Hải quân Tây Ban Nha]]
|chi phí máy bay=
|produced= 1981–2003<ref>Nordeen 2006, Appendix A.</ref><!--1981 to 1997 for new builds, 1996 to 2003 for remanufactured aircraft-->
|được phát triển từ=[[Hawker Siddeley Harrier]]<br />[[BAE Sea Harrier]]
|number built= AV-8B: 337 (ngoại trừ YAV-8B){{#tag:ref|According to Lon Nordeen, 507 Harrier IIs had been completed, including 96 British Aerospace Harrier IIs and 74 remanufactured USMC Harrier IIs, meaning 337 new-built AV-8Bs were manufactured. Two YAV-8B prototypes were also converted from AV-8As.<ref>Nordeen 2006, pp.&nbsp;48, 165.</ref> Quote from ''St. Louis Post-Dispatch'' (2003): "Boeing and its predecessor in St. Louis, McDonnell Douglas Corp., have been building or modifying a second-generation Harrier – known as the Harrier II or AV-8B – since 1981. Collectively, they've produced about 340 of the aircraft."<ref>{{Cite news |last=Carey |first=Christopher |url=http://www.highbeam.com/doc/1G1-119522194.html |title=Final Harrier Aircraft Rolls off Boeing's St. Louis Production Line |newspaper=St. Louis Post-Dispatch |publisher=[[HighBeam Research]] {{Subscription required}}|date=6 December 2003 |accessdate=5 November 2013}}</ref>|group="N"|name="340_aircraft"}}
|những phương án tương tự=[[British Aerospace Harrier II|BAE Harrier II]]
|program cost= 6.5 triệu [[USD]] (1987)<ref>Moxon 1987, p.&nbsp;11.</ref>
|unit cost= 24–30 triệu [[USD]] (1996)<ref name=Remanufacture_scrapping/>
|developed from= [[Hawker Siddeley Harrier]]
|nhữngvariants phươngwith ántheir tươngown tựarticles= [[British Aerospace Harrier II|BAE Harrier II]]
}}
|}
 
'''McDonnell Douglas AV-8B Harrier II''' là một loại máy bay thuộc thế hệ thứ 2 trong dòng máy bay cất cánh hạ cánh thẳng đứng/trên đường băng ngắn hay máy bay phản lực đa chức năng ''[[V/STOL]]'', loại máy bay này được thiết kế chế tạo vào cuối thế kỷ 20. Hãng [[British Aerospace]] đã nối lại dự án chế tạo nâng cấp loại máy bay V/STOL vào đầu những năm 1980, và nó được quản lý bởi [[Boeing]]/[[BAE Systems]] từ thập niên 1990.