Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhà Fatimid”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox former country
'''Nhà Fatima''' hay '''al-Fāṭimiyyūn''' ([[tiếng Ả Rập]] الفاطميون) là một [[Triều đại]] [[khalip]] theo [[Hồi giáo]] [[Hồi giáo Shia|Shi'a Ismaili]] đã ngự trị một vùng lãnh thổ rộng lớn trong [[thế giới Ả Rập]], từ [[Biển Đỏ]] ở phía Đông tới [[Đại Tây Dương]] ở phía Tây. Khởi nghiệp từ [[Tunisia]], Vương triều Fatima mở rộng quyền thống trị của mình qua vùng ven biển [[Địa Trung Hải]] của [[châu Phi]], và cuối cùng đưa Ai Cập thành trung tâm của Nhà nước khalip này. Ở đỉnh của mình, thêm vào Ai Cập, Nhà nước Khalip Fatima kiểm soát nhiều lãnh thổ ở [[Maghreb]], [[Sudan]], [[Sicilia]], vùng [[Levant]], và [[Hijaz]].
|native_name = {{lang|ar|الدولة الفاطمية}}<br/>''{{transl|ar|ad-Dawlah al-Fāṭimiyya}}''
|conventional_long_name = Fatimid Caliphate
|common_name = Fatimid Caliphate
|
|image_map = Fatimid Caliphate.PNG
|
|continent = Africa
|region = North Africa Near East
|government_type = Caliphate
|era = Early Middle Ages
|
|event_start =
|year_start = 909
|date_start = 5 January
|event_end =
|year_end = 1171
|date_end =
|event1 = Foundation of Cairo
|date_event1 = 8 August 969
|
|p1 = Abbasid Caliphate
|p2 = Aghlabid Emirate
|p3 = Ikhshidid Wilayah
|p4 = Emirate of Tahert
|s1 = Ayyubid Sultanate
|s2 = Outremer
|s3 = Emirate of Sicily
|s4 = Zirid Emirate
|s5 = Hammadid Emirate
|
|capital = {{Plainlist}}
* [[Raqqada]] <small>(909–921)</small>
* [[Mahdia]] <small>(921–948)</small>
* [[al-Mansuriya]] <small>(948–973)</small>
* [[Cairo]] <small>(973–1171)</small>
{{Endplainlist}}
|common_languages = {{plainlist|
*[[Classical Arabic]] (dominant and spoken language)
*[[Berber language|Berber]]
*[[Coptic language|Coptic]]
*[[Judeo-Arabic language|Judeo-Arabic]] (Arabic language with Hebrew characters)}}
|religion = [[Islam]] ([[Isma'ilism|Ismaili Shia]])
|currency = [[Dinar]]
|leader1 = [[Abdullah al-Mahdi Billah|al-Mahdi Billah]]
|year_leader1 = 909–934 (first)
|leader2 = [[al-Adid|al-'Āḍid]]
|year_leader2 = 1160–1171 (last)
|title_leader = [[List of Fatimid caliphs|Caliph]]
|stat_year1 = 969<ref>{{cite journal |last1=Turchin|first1=Peter|last2=Adams|first2=Jonathan M.|last3=Hall|first3=Thomas D | title = East-West Orientation of Historical Empires | journal = Journal of world-systems research|date=December 2006 |volume=12|issue=2 |page=222 |url =http://jwsr.pitt.edu/ojs/index.php/jwsr/article/view/369/381|accessdate=12 September 2016 |issn= 1076-156X}}</ref><ref>{{cite journal|date=September 1997|title=Expansion and Contraction Patterns of Large Polities: Context for Russia|journal=[[International Studies Quarterly]]|volume=41|issue=3|page=495|doi=10.1111/0020-8833.00053|author=Rein Taagepera|authorlink=Rein Taagepera|url=https://www.jstor.org/stable/2600793|accessdate=12 September 2016}}</ref>
|stat_area1 = 4100000
|footnotes =
 
|image_flag=White flag 3 to 2.svg
Vương triều Fatima thiết lập thành phố [[Mahdia]] ở Tunisia và đóng đô tại đây, và xây dựng thành phố [[Cairo]] năm [[969]]. Sau đó, Nhà nước Khalip dời đô về Cairo, với Ai Cập trở thành trung tâm [[chính trị]], [[văn hóa]] và [[tôn giáo]] của quốc gia. [[Thế kỷ 4]] theo Hồi lịch, tức [[thế kỷ 10]] theo Tây lịch, được Louis Massignon đánh giá là ‘thế kỷ Ismaili trong lịch sử Hồi giáo’.<ref>In his "Mutanabbi devant le siècle ismaëlien de l’Islam", in Mém. de l’Inst. Français de Damas, 1935, p.</ref>
|flag_type=The Fatimid dynastic color was [[white]], in opposition to [[Abbasid]] black, while red and yellow banners were associated with the Fatimid caliph's person.<ref>{{cite book | last = Hathaway | first = Jane | title = A Tale of Two Factions: Myth, Memory, and Identity in Ottoman Egypt and Yemen | publisher = SUNY Press | year = 2012 | isbn = 9780791486108 | url = https://books.google.com/books?id=L-lPC7DgepEC | page = 97}}</ref>}}
'''Nhà Fatima''' hay '''al-Fāṭimiyyūn''' ([[tiếng Ả Rập]] الفاطميون) là một [[Triều đại]] [[khalip]] theo [[Hồi giáo]] [[Hồi giáo Shia|Shi'a Ismaili]] đã ngự trị một vùng lãnh thổ rộng lớn trong [[thế giới Ả Rập]], từ [[Biển Đỏ]] ở phía Đông tới [[Đại Tây Dương]] ở phía Tây. Khởi nghiệp từ [[Tunisia]], Vương triều Fatima mở rộng quyền thống trị của mình qua vùng ven biển [[Địa Trung Hải]] của [[châu Phi]], và cuối cùng đưa Ai Cập thành trung tâm của Nhà nước khalip này. Ở đỉnh của mình, thêm vào Ai Cập, Nhà nước Khalip Fatima kiểm soát nhiều lãnh thổ ở [[Maghreb]], [[Sudan]], [[Sicilia]], vùng [[Levant]], và [[Hijaz]].
==lịch Sử==
Vương triều Fatima thiết lập thành phố [[Mahdia]] ở Tunisia và đóng đô tại đây, và xây dựng thành phố [[Cairo]] năm [[969]]. Sau đó, Nhà nước Khalip dời đô về Cairo, với Ai Cập trở thành trung tâm [[chính trị]], [[văn hóa]] và [[tôn giáo]] của quốc gia. [[Thế kỷ 4]] theo Hồi lịch, tức [[thế kỷ 10]] theo Tây lịch, được Louis Massignon đánh giá là ‘thế kỷ IsmailiIsmail trong lịch sử Hồi giáo’.<ref>In his "Mutanabbi devant le siècle ismaëlien de l’Islam", in Mém. de l’Inst. Français de Damas, 1935, p.</ref>
 
Đôi khi người ta dùng thuật ngữ ''Fatimite'' để chỉ các công dân dưới chế độ Khalip này. Nhánh [[Ismaili]] của đạo Shia trở thành tầng lớp thống trị của quốc gia. Các quốc trưởng nhà Fatima cũng kiêm nhiệm [[Imamah (học thuyết Shi'a Ismaili|Imam của Shia Ismaili]], do đó, họ đóng vai trò tôn giáo quan trọng đối với các tín Hồi giáo Ismaili. Họ cũng nằm trong hàng loạt người nắm giữ chứ vụ [[khalip]], như một số tín đồ Hồi giáo công nhận. Do vậy, đây trở thành một thời kỳ duy nhất trong lịch sử mà các hậu duệ của Ali (Vương triều này được đặt theo tên của vợ Ali là Fatima) và chế độ Khalip được hợp nhất ở một mức độ nào đó, ngoại trừ giai đoạn cuối của [[Nhà nước Khalip Rashidun]] dưới quyền bản thân [[Ali bin Abu Talib|Ali]].