Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Queen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tập tin Queen_1976.JPG đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Moheen Reeyad vì lý do: Copyright violation, see c:Commons:Licensing.
Dòng 47:
Tháng 1 năm 1975, ban nhạc tổ chức chuyến lưu diễn thế giới, với mỗi thành viên mặc trang phục của [[Zandra Rhodes]] cùng hệ thống đèn và hiệu ứng sân khấu. Họ lưu diễn mở đầu tại Mỹ và lần đầu tiên chơi nhạc ở Canada.<ref>{{chú thích web|url=http://www.guitarplayer.com/miscellaneous/1139/gp-flashback-brian-may-january-1983/11996|title=GP Flashback Brian May January 1983|publisher=GuitarPlayer|author=Obrecht, Jas|accessdate=ngày 28 tháng 9 năm 2014|date=ngày 7 tháng 4 năm 2010|publication-date=tháng 1 năm 1983}}</ref> Họ xuất hiện tại 7 thành phố của Nhật Bản từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 5. Vào tháng 9, sau một cuộc chia tay gay gắt với Trident, ban nhạc thương lượng để chấm dứt hợp đồng với [[Trident Studios]] và tìm một quản lý mới. Một trong những lựa chọn được cân nhắc là quản lý của [[Led Zeppelin]], [[Peter Grant (quản lý)|Peter Grant]]. Grant muốn nhóm ký với hãng sản xuất riêng của Led Zeppelin mang tên [[Swan Song Records]]. Ban nhạc cảm thấy không thể chấp nhận bản hợp đồng này và liên lạc với quản lý của [[Elton John]], [[John Reid (quản lý)|John Reid]], người nhận lời vào vị trí này.<ref>{{harvnb|Hodkinson|2009|p=166}}</ref>
 
[[Tập tin:Queen 1976.JPG|thumb|Queen năm 1976]]
Vào năm 1975, Queen thu âm và phát hành ''[[A Night at the Opera]]'', lấy tựa đề từ bộ phim nổi tiếng của [[anh em nhà Marx]]. Vào thời gian này, đây là album đắt nhất được sản xuất.<ref>{{harvnb|Brown|2012|p=155}}</ref> Giống như những sản phẩm trước, toàn bộ album thể hiện đa dạng các thể loại nhạc và thể nghiệm với âm thanh stereo. Trong ca khúc "[[The Prophet's Song]]" dài 8 phút, ở giữa bài là các lớp tiết tấu mang âm hưởng của dàn đồng ca. Ca khúc do Mercury sáng tác mang tên "[[Love of My Life (bài hát của Queen)|Love of My Life]]" còn xuất hiện [[đàn hạc]] và hòa âm được ghi đè.<ref>{{cite journal|first= Prato | last= Greg|title=Love of My Life|publisher=AllMusic|url={{Allmusic|class=song|id=mt0002867159|pure_url=yes}}|accessdate=ngày 2 tháng 6 năm 2010|}}</ref> Album đạt thành công lớn ở Anh và 3 lần nhận danh hiệu [[Music recording sales certification|đĩa Bạch kim]] ở Mỹ.<ref name="bhsa"/><ref name=RIAAC/> Trong một cuộc bầu chọn của [[Channel 4]] vào năm 2004, công chúng Anh Quốc xem đây là album vĩ đại thứ 13 trong lịch sử.<ref>{{chú thích web|title=100 Greatest Albums|publisher=Channel 4|url=http://channel4.com/entertainment/tv/microsites/G/greatest/albums/results.html|archiveurl=//web.archive.org/web/20090429165349/http://www.channel4.com/entertainment/tv/microsites/G/greatest/albums/results.html|archivedate=ngày 29 tháng 4 năm 2009|accessdate=ngày 21 tháng 11 năm 2006}}</ref> ''A Night at the Opera'' còn nằm trong danh sách "[[500 album vĩ đại nhất (danh sách của Rolling Stone)|500 album vĩ đại nhất]]" của tạp chí ''[[Rolling Stone]]'' năm 2003.<ref>{{chú thích web|url=http://www.rollingstone.com/music/lists/500-greatest-albums-of-all-time-19691231/a-night-at-the-opera-queen-19691231|archiveurl=https://web.archive.org/web/20121011134426/http://www.rollingstone.com/music/lists/500-greatest-albums-of-all-time-20120531/queen-a-night-at-the-opera-19691231|archivedate=11 tháng 10 năm 2012 |title=The 500 Greatest Albums of All Time: Queen, ''A Night at the Opera''|work=[[Rolling Stone]]|accessdate=ngày 2 tháng 6 năm 2010}}</ref> Đây cũng là album cuối cùng của Queen xuất hiện trong quyển ''1001 Albums You Must Hear Before You Die''.<ref name="1001albums">{{harvnb|Dimery|2011}}</ref>