Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Victoria của Anh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Quangsp (thảo luận | đóng góp)
n clean up using AWB
Dòng 1:
{{FixHTML|beg}}
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Infobox royalty
| nametên = Victoria
| imagehình = [[File:Queen Victoria by Bassano.jpg|245px]]|alt=Ảnh của Queen Victoria, [[1882]]
| captionghi chú hình = Victoria đội [[Vương miện kim cương nhỏ của Nữ hoàng Victoria|vương kiện kim cương]]<br />Ảnh của [[Alexander Bassano]], [[1882]]
| reigntại vị = [[20 tháng 6]] năm [[1837]] – [[22 tháng 1]] năm [[1901]]
| coronationđăng quang = [[28 tháng 6]] năm [[1838]]
| cor-typekiểu đăng quang = Đăng quang
| successionchức vị = [[Nữ hoàng]] [[Vương quốc Anh và Bắc Ireland]]
| moretextchi tiết chức vị = ([[Style of the British sovereign#Styles of British sovereigns|more...]])
| predecessortiền nhiệm = [[William IV của Liên hiệp Anh và Ireland|William IV]]
| successorkế nhiệm = [[Edward VII]]
| reign1tại vị 1 = [[1 tháng 5]], năm [[1876]] – [[22 tháng 1]], năm [[1901]]
| coronation1đăng quang 1 = [[1 tháng 1]], năm [[1877]]
| cor-type1kiểu đăng quang 1 = {{nowrap|[[Delhi Darbar]]}}
| succession1chức vị 1 = [[Nữ hoàng]] [[Ấn Độ]]
| successor1kế nhiệm 1 = [[Edward VII]]
| reg-typekiểu nhiếp chính = Thủ tướng
| regentnhiếp chính = [[Danh sách thủ tướng thời Nữ hoàng Victoria|''Xem danh sách'']]
| reg-type1kiểu nhiếp chính 1 = Phó vương
| regent1nhiếp chính 1 = [[Phó vương Ấn Độ|''Xem danh sách'']]
| spousephối ngẫu = [[Albert, Hoàng phu|Albert xứ Saxe-Coburg và Gotha]] (kết hôn. 1840; chết. 1861)
| issuecon cái = {{unbulleted list | [[Victoria, Công chúa Hoàng gia|Victoria, Hoàng hậu Đức]] | [[Edward VII]] | [[Công chúa Alice của Anh|Alice, Đại Công nương Hesse]] | [[Alfred, Công tước Saxe-Coburg và Gotha]] | [[Công chúa Helena của Anh|Công chúa Helena]] | [[Công chúa Louise, Công nương xứ Argyll]] | [[Hoàng tử Arthur, Công tước Connaught và Strathearn|Hoàng tử Arthur, Công tước Connaught]] | [[Hoàng tử Leopold, Công tước Albany]] | [[Công chúa Beatrice của Anh|Công chúa Beatrice]] }}
| issue-link = #Con cái
| tên đầy đủ = Alexandrina Victoria
| hoàng tộc = [[Nhà Hanover|Hanover]]
| fathercha = [[Vương tử Edward, Công tước Kent và Strathearn]]
| mothermẹ = [[Công nương Victoria xứ Saxe-Coburg-Saalfeld]]
| sinh = [[24 tháng 5]] năm [[1819]]
| nơi sinh = [[Cung điện Kensington]], [[Luân Đôn]], [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland]]
Dòng 33:
| an táng = 4 tháng 2 năm 1901
| nơi an táng = [[Frogmore]], [[Windsor, Berkshire|Windsor]]
| signaturechữ ký = Queen Victoria Signature.svg
}}
{{FixHTML|mid}}
Dòng 51:
 
Vào năm [[1818]], ông cưới [[Công chúa Victoria của Saxe-Coburg-Saalfeld]], một công chúa [[người Đức]] có anh trai là [[Leopold I của Bỉ|Leopold]], chồng của công chúa Charlotte. Đứa con duy nhất của công tước và công nương Victoria, sinh vào lúc 4h15 ngày [[24 tháng 5]], năm [[1819]] tại cung điện [[Kensington]] ở Luân Đôn.<ref>Hibbert, tr 3–12; Strachey, tr 1–17; Woodham-Smith, tr 15–29</ref>
[[Tập tin:Princess Victoria aged Four.jpeg|nhỏ|trái|alt=Victoria aged 4|Công chúa Victoria năm 4 tuổi.<br /> Được vẽ bởi [[Stephen Poyntz Denning]], 1823]]
Công chúa được rửa tội riêng bởi Tổng giám mục xứ Canterbury, [[Charles Manners-Sutton]], vào ngày 24 tháng 6 năm 1819 tại cung điện Kensington.<ref>Cha mẹ đỡ đầu của công chúa là Hoàng đế [[Aleksandr I của Nga]] (được đại diện bởi người chú là [[Hoàng tử Frederick, Công tước xứ York và Albany|Công tước xứ York]]), chú của công chúa là [[George IV của Anh|Hoàng tử Regent]], dì của công chúa là [[Công chúa Augusta Sophia của Anh|Công chúa Augusta]]) và bà ngoại là [[Công nương Augusta của Reuss-Ebersdorf|Thái Công nương Saxe-Coburg-Saalfeld]] (đại diện bởi dì của Victoria [[Công chúa Mary, Nữ bá tước xứ Gloucester và Edinburgh]]).</ref> Công chúa được đặt tên là ''Alexandrina'', theo tên của cha đỡ đầu, [[Hoàng đế]] [[Aleksandr I của Nga]], và theo tên ''Victoria'' của mẹ.
 
Dòng 57:
 
== Người thừa kế hợp pháp ==
[[Tập tin:Princess Victoria and Dash by George Hayter.jpg|nhỏ|trái|Công chúa Victoria với con chó Dash vào năm 1833<br />Vẽ bởi [[George Hayter]]]]
Sau này Victoria đã miêu tả thời thơ ấu của mình "khá u sầu".<ref>Hibbert, tr 19; Marshall, tr 25</ref> Mẹ của bà cực kỳ bảo vệ và che chở bà, và Victoria được nuôi dưỡng cách ly với những đứa trẻ khác dưới một hệ thống gọi là "[[Hệ thống Kensington]]", một tập hợp những điều lệ và nghi thức được đặt ra bởi Công nương và tên quản gia tham vọng và độc đoán của bà, ông [[John Conroy]], người bị đồn đại là nhân tình của Công nương.<ref>Hibbert, tr 27; Longford, tr 35–38, 118–119; St Aubyn, tr 21–22; Woodham-Smith, tr 70–72. Tin đồn này bị cho là sai bởi những người viết tiểu sử.</ref> Hệ thống này không cho phép công chúa gặp những người mà mẹ công chúa và Conroy xem là có thể gây phiền phức (bao gồm hầu hết gia đình bên nội của công chúa), và được đặt ra để làm cho công chúa trở nên yếu ớt và phải phụ thuộc vào bọn họ.<ref>Hibbert, tr 27–28; Waller, tr 341–342; Woodham-Smith, tr 63–65</ref> Công nương lảng tránh cung điện của nhà vua bởi vì những đứa con khác của Vua xem bà ta là cái gai trong mắt,<ref>Hibbert, tr 32–33; Longford, tr 38–39, 55; Marshall, tr 19</ref> và có lẽ sẽ làm xuất hiện [[Giáo lý thời Victorian]] bằng cách khăng khăng rằng con gái của bà tránh bất cứ sự xuất hiện nào của những biểu hiện tình dục không đứng đắn.<ref>[[Robert Lacey|Lacey, Robert]] (2006) ''Great Tales from English History, Volume 3'', Luân Đôn: Little, Brown, and Company, ISBN 0-316-11459-6, tr 133–136</ref> Victoria cùng ngủ chung phòng với mẹ mình mỗi đêm, học với gia sư riêng theo một thời khóa biểu đều đặn, và dành giờ chơi với những con búp bê và chú chó Dash giống Xpanhơn.<ref>Waller, tr 338–341; Woodham-Smith, tr 68–69, 91</ref> Công chúa học tiếng Pháp, Đức, Ý và tiếng Lantin,<ref>Hibbert, tr 18; Longford, tr 31; Woodham-Smith, tr 74–75</ref> nhưng công chúa chỉ nói tiếng Anh ở nhà.<ref>Longford, tr 31; Woodham-Smith, tr 75</ref>
[[Tập tin:Victoria sketch 1835.jpg|nhỏ|upright|alt=Victoria's sketch of herself|Chân dung tự họa năm 1835]]
Dòng 127:
Việc Victoria tự mình tránh xa công chúng đã làm giảm lòng tin của người dân đối với [[chế độ quân chủ]], và khuyến khích [[chủ nghĩa cộng hòa]] có cơ hội phát triển.<ref>Marshall, tr 170–172; St Aubyn, tr 385</ref> Bà cam đoan sẽ thực hiện đúng những nhiệm vụ của bà trong chính phủ, nhưng lại sống ẩn dật trong các cung điện vương thất của bà—[[Windsor Castle]], [[Osborne House]], và nơi ở tư nhân tại Scotland mà bà và Albert đã mua lại năm [[1847]], [[Lâu đài Balmoral]]. Tháng 3 năm [[1864]], một người biểu tình bị chặn lại trước cửa [[Cung điện Buckingham]] đã tuyên bố "những cơ ngơi hoa lệ này nên được cho thuê hay bán lại bởi vì hậu quả của sự xuống dốc tàn tạ của chủ nhân nó".<ref>Hibbert, tr 310; Longford, tr 321; St Aubyn, tr 343–344; Waller, tr 404</ref> Cậu của bà Leopold viết thư khuyên bà nên xuất hiện trước công chúng. Bà đồng ý đến thăm khu vườn thuộc [[Hiệp hội vườn hoàng gia]] tại [[Kensington]]<!--''The Times'', Thursday, 31 March 1864, tr 9, no. 24834, col. D--> và diễu hành trên đường phố Luân Đôn trên một chiếc xe ngựa.<ref>Hibbert, tr 310; Longford, tr 322</ref>
 
[[File:Queen Victoria, photographed by George Washington Wilson (1863).jpg|thumb|upright|Victoria và John Brown tại Balmoral, 1863<br />Ảnh của [[George Washington Wilson|G. W. Wilson]]]]
Trong những năm 1860, Victoria ngày càng thân cận với một người đầy tớ đến từ [[Scotland]], [[John Brown (đầy tớ)|John Brown]].<ref>Hibbert, tr 323–324; Marshall, tr 168–169; St Aubyn, tr 356–362</ref> Có những tin đồn nhằm có mục đích nói về một mối quan hệ lãng mạn và thậm chí là một cuộc hôn nhân bí mật giữa họ được lưu truyền, và Nữ vương bị gọi là "Mrs. Brown".<ref>Hibbert, tr 321–322; Longford, tr 327–328; Marshall, tr 170</ref> Câu chuyện về mối quan hệ giữa họ được chuyển thể thành một bộ phim công chiếu năm [[1997]] mang tên ''[[Mrs. Brown (phim)|Mrs. Brown]]''. Một bức họa của Sir [[Edwin Henry Landseer]] miêu tả Nữ vương và Brown đã được trưng bày tại [[Học viện hoàng gia]], và Victoria viết một cuốn sách tên ''Leaves from the Journal of Our Life in the Highlands'', nội dung quyển sách đề cập rõ về Brown và Nữ vương đánh giá ông ta rất cao.<ref>Hibbert, tr 329; St Aubyn, tr 361–362</ref>
 
Dòng 228:
! style="width: 30%;" | Tên !! style="width: 10%;" | Sinh !! style="width:10%;" | Mất !! Vợ chồng và con cái<ref name="1900 Whitaker's">''[[Whitaker's Almanack]]'' (1900) Facsimile Reprint 1998, Luân Đôn: Stationery Office, ISBN 0-11-702247-0, tr 86</ref><ref>''[[Whitaker's Almanack]]'' (1993) Concise Edition, Luân Đôn: J. Whitaker and Sons, ISBN 0-85021-232-4, tr 134–136</ref>
|- style="background: #fff8f8;"
| [[Victoria, Công chúa Hoàng gia|Victoria, Công chúa Hoàng gia,<br />''về sau là'' Hoàng hậu Đức và Hoàng hậu Phổ]] || align="center" | <span style="display:none">1840</span>21 tháng 11 năm 1840 || align="center" | <span style="display:none">1901</span>5 tháng 8 năm 1901 || bgcolor="#f8f8ff" | Kết hôn năm [[1858]], với [[Frederick III, Hoàng đế Đức|Frederick, Hoàng thái tử Đức và Phổ ''về sau là'' Frederick III, Hoàng đế Đức và vua Phổ]] ([[1831]] – [[1888]]); <br /> bốn con trai, bốn con gái (bao gồm [[Wilhelm II, Hoàng đế Đức|Wilhelm II, Hoàng đế Đức và Vua của Phổ]] cùng [[Sophia của Phổ|Sophia, Hoàng hậu Hi Lạp]])
|- style="background: #f8f8ff;"
| [[Edward VII|Albert Edward, Hoàng tử xứ Wales,<br />''về sau là'' Vua Edward VII]] || align="center" | <span style="display:none">1841</span>9 tháng 11 năm 1841 || align="center" | <span style="display:none">1910</span>6 tháng 5 năm 1910 || bgcolor="#fff8f8" | Kết hôn năm 1863, [[Alexandra của Đan Mạch|Công chúa Alexandra của Đan Mạch]] ([[1844]] – [[1925]]);<br />3 con trai, ba con gái (bao gồm [[George V|Vua George V]] và [[Maud xứ Wales|Maud, Hoàng hậu Na Uy]])
|- style="background: #fff8f8;"
| [[Công chúa Alice của Vương quốc Anh|Công chúa Alice,<br />''về sau là'' Đại Công nương xứ Hesse]] || align="center" | <span style="display:none">1843</span>25 tháng 4 năm 1843 || align="center" | <span style="display:none">1878</span>14 tháng 12 năm 1878 || bgcolor="#f8f8ff" | Kết hôn năm 1862, [[Louis IV, Đại Công tước Hesse]] và by Rhine ([[1837]] – [[1892]]);<br />2 con trai, năm con trai (bao gồm [[Alexandra Feodorovna (Alix xứ Hesse)|Alexandra, Hoàng hậu Nga]])
|- style="background: #f8f8ff;"
| [[Alfred, Công tước Saxe-Coburg và Gotha|Hoàng tử Alfred, Công tước Edinburgh <br />''về sau là'' Công tước Saxe-Coburg và Gotha]] || align="center" | <span style="display:none">1844</span>6 tháng 8 năm 1844 || align="center" | <span style="display:none">1900</span>31 tháng 7 năm 1900 || bgcolor="#fff8f8" | Kết hôn năm 1874, [[Nữ Đại Công tước Maria Alexandrovna của Nga]] ([[1853]] – [[1920]]);<br />2 con trai (1 [[chết lưu]]), bốn con gái (bao gồm [[Marie của Romania|Marie, Hoàng hậu Romania]])
|- style="background: #fff8f8;"
| [[Công chúa Helena của Vương quốc Anh|Công chúa Helena]]|| align="center" | <span style="display:none">1846</span>25 tháng 5 năm 1846 || align="center" | <span style="display:none">1923</span>9 tháng 6 năm 1923 || bgcolor="#f8f8ff" | Kết hôn năm [[1866]], [[Hoàng thân Christian xứ Schleswig-Holstein]] ([[1831]] – [[1917]]);<br />4 con trai (1 người [[chết lưu]]), hai con gái
|- style="background: #fff8f8;"
| [[Công chúa Louise, Công nương xứ Argyll|Công chúa Louise<br />''về sau là'' Công nương xứ Argyll]] || align="center" | <span style="display:none">1848</span>18 tháng 3 năm 1848 || align="center" | <span style="display:none">1939</span>3 tháng 12 năm 1939 || bgcolor="#f8f8ff" | Kết hôn năm 1871, [[John Campbell, Công tước Argyll thứ chín|John Douglas Sutherland Campbell]] ([[1845]] – [[1914]]), Hầu tước xứ Lorne, ''về sau là'' [[Công tước Argyll]] thứ 9;<br />không có con
|- style="background: #f8f8ff;"
| [[Hoàng tử Arthur, Công tước Connaught và Strathearn|Hoàng tử Arthur<br />''về sau là'' Công tước xứ Connaught và Strathearn]] || align="center" | <span style="display:none">1850</span>1 tháng 5 năm 1850 || align="center" | <span style="display:none">1942</span>16 tháng 1 năm 1942 || bgcolor="#fff8f8" | Kết hôn năm 1879, với [[Công chúa Louise Margaret của Phổ]] ([[1860]] – [[1917]]);<br />1 con trai, hai con gái
|- style="background: #f8f8ff;"
| [[Hoàng tử Leopold, Công tước Albany|Hoàng tử Leopold<br />''về sau là'' Công tước Albany]] || align="center" | <span style="display:none">1853</span>7 tháng 4 năm 1853 || align="center" | <span style="display:none">1884</span>28 tháng 3 năm 1884 || bgcolor="#fff8f8" | Kết hôn năm 1882, với [[Công nương Helena xứ Waldeck và Pyrmont]] ([[1861]] – [[1922]]);<br />1 con trai, một con gái
|- style="background: #fff8f8;"
| [[Công chúa Beatrice của Vương quốc Anh|Công chúa Beatrice]] || align="center" | <span style="display:none">1857</span>14 tháng 4 năm 1857 || align="center" | <span style="display:none">1944</span> 26 tháng 10 năm 1944 || bgcolor="#f8f8ff" | Kết hôn năm 1885, với [[Hoàng thân Henry xứ Battenberg]] ([[1858]] – [[1896]]); <br /> ba con trai, một con gái (bao gồm [[Victoria Eugenie xứ Battenberg|Victoria Eugenie, Hoàng hậu Tây Ban Nha]])
|}