Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gabon”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
Dòng 64:
}}
'''Cộng hòa Gabon''' ([[Tiếng Việt]]: '''Cộng hòa Ga-bông'''<ref>http://www.mofa.gov.vn/vi/cn_vakv/</ref>; [[tiếng Pháp]]: "''République Gabonaise''") là một quốc gia ở Trung [[Châu Phi]].
Quốc gia này giáp với [[vịnh Guinea]] về phía tây, [[Guinea Xích Đạo]] về phía tây bắc và [[Cameroon]] về phía bắc, còn [[Cộng hòa Congo]] bao quanh phía đông và nam. Thủ đô và thành phố lớn nhất là [[Libreville]]. Kể từ khi độc lập khỏi [[Pháp]] ngày [[17 tháng 8]] năm [[1960]], nước cộng hoà này đã có 3 đời tổng thống. Do có dân số ít, nhiều [[tài nguyên thiên nhiên]] và nguồn đầu tư nước ngoài nên Gabon là một trong quốc gia thịnh vượng nhất ở trong vùng này, có [[chỉ số phát triển con người]] cao nhất ở Hạ [[Sa mạc Sahara|Sahara]] châu Phi.<ref name="hdi">{{chúChú thích web
| titletiêu đề = Human Development Indices: A statistical update 2008 - HDI rankings
| work = Human Development Reports
| publishernhà xuất bản = United Nations Development Programme
| datengày = 2008
| url = http://hdr.ndp.org/en/statistics/
| format =
| doi =
| accessdatengày truy cập = ngày 25 tháng 1 năm 2009}}</ref>
 
== Lịch sử ==
Dòng 173:
Gabon có dân số ước tính khoảng 1.545.255 người. Các yếu tố lịch sử và môi trường đã làm cho dân số của Gabon giảm từ năm 1900 và năm 1940. Đây cũng là quốc gia có mật độ dân số thấp nhất ở châu Phi, và [[Chỉ số phát triển con người]] cao nhất ở khu vực [[Châu Phi hạ Sahara]].<ref name="state.gov">http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/2826.htm</ref>
 
Hầu như tất cả người dân Gabon có nguồn gốc Bantu, mặc dù Gabon có ít nhất bốn mươi dân tộc với các ngôn ngữ và các nền văn hóa khác nhau.<ref>{{chúChú thích web | url = http://en.wikipedia.org/wiki/U.S._Department_of_State | tiêu đề = United States Department of State | author = | ngày = | ngày truy cập = 29 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> Người Fang nói chung được cho là nhóm sắc tộc lớn nhất lớn nhất, mặc dù dữ liệu điều tra dân số gần đây cho thấy người Nzebi đang chiếm ưu thế. Những tộc người khác bao gồm [[người Myene|Myene]], [[người Kota (Gabon)|Kota]], [[người Shira|Shira]], [[người Punu|Punu]], và [[người Kande|Kande]].<ref name="state.gov"/>
 
Hầu hết các dân tộc phân bố rộng khắp cả nước, dẫn đến việc thường xuyên liên lạc và tương tác giữa các nhóm dân tộc. Hôn phối giữa các nhóm dân tộc là khá phổ biến, giúp giảm căng thẳng sắc tộc. [[Tiếng Pháp]], ngôn ngữ thuộc địa trước đây của Gabon, là ngôn ngữ thống nhất giữa các dân tộc. Hiện taih cũng có hơn 10.000 [[người Pháp]] sống ở Gabon. Người ta ước tính rằng 80% dân số của đất nước có thể nói tiếng Pháp, và 30% người dân [[Libreville]] nói thứ bản ngữ của họ. Trên toàn quốc, có 32% dân số nói ngôn ngữ Fang như là tiếng mẹ đẻ.<ref>http://www.axl.cefan.ulaval.ca/afrique/gabon.htm</ref>
 
Tôn giáo chính ở Gabon bao gồm [[Kitô giáo]] ([[Công giáo Rôma]] và [[Tin Lành]]), Bwiti, [[Hồi giáo]], và tôn giáo duy linh bản địa.<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.state.gov/j/drl/rls/irf/2007/90098.htm | tiêu đề = Gabon | author = | ngày = | ngày truy cập = 29 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> Khoảng 73% dân số, thực hành ít nhất một số yếu tố tôn giáo kết hợp giữa Kitô giáo và Bwiti, 12% dân số thực hành Hồi giáo (trong đó có 80 đến 90% là người nước ngoài), 10% thực hành niềm tin tôn giáo bản địa truyền thống, và 5% không thực hành tôn giáo hay là người [[vô thần]].
 
== Văn hóa ==