Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kosovo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
Dòng 91:
|Ghi chú 5 =+381 đối với điện thoại cố định; các nhà cung cấp dịch vụ di đọng dùng mã +377 (Monaco) hay +386 (Slovenia).
}}
'''Kosovo''' ({{lang-sq|Kosova}} {{IPA-sq|kɔsɔva|}}; {{lang-sr-cyr|Косово}}) là tên gọi một lãnh thổ tranh chấp<ref>{{citeChú thích web|author=Michael Rossi|url=http://www.transconflict.com/2014/10/five-inconvenient-truths-kosovo-300/|titletiêu đề=Five more inconvenient truths about Kosovo|work=TransConflict|datengày=30 October 2014}}</ref><ref>{{citeChú thích web|author1=Engjellushe Morina|titletiêu đề=Brussels "First Agreement" - A year after|url=http://www.kas.de/wf/doc/kas_37608-1522-1-30.pdf?140429132226|publishernhà xuất bản=kas.de|accessdatengày truy cập=4 July 2015|format=PDF|datengày=April 2014|quote="it has been a highly disputed territory"}}</ref> và quốc gia được một bộ phận quốc tế công nhận<ref>{{cite book|last1=Coppieters|first1=Bruno|last2=Fotion|first2=Nick|title=Moral Constraints on War: Principles and Cases|date=2008|publisher=Lexington Books|isbn=978-0-7391-2129-0|page=245|edition=second|url=https://books.google.co.il/books?id=XotIVfOAddkC&lpg=PA245&ots=UB2hzvF37N&dq=Kosovo%20partially%20recognized&hl=iw&pg=PA245#v=onepage&q&f=false|accessdate=30 July 2016}}</ref><ref>{{citeChú thích web|last1=Dr. Krylov|first1=Aleksandr|titletiêu đề=Is Kosovo Legally Recognised As A State International Law Essay|url=http://theanalyticon.com/?p=1500&lang=en|website=Analyticon|accessdatengày truy cập=30 July 2016}}</ref> tại Đông Nam Âu, [[Tuyên ngôn độc lập Kosovo thứ hai|tuyên bố độc lập]] khỏi [[Serbia]] vào năm 2008 với tên gọi nước '''Cộng hòa Kosovo''' ({{lang-sq|Republika e Kosovës}}; {{lang-sr|Република Косово ''/ Republika Kosovo''}}). Kosovo là lãnh thổ [[Quốc gia không giáp biển|nội lục]] tại miền trung [[Bán đảo Balkan]], thủ đô và thành phố lớn nhất là [[Pristina]]. Kosovo có biên giới với [[Cộng hòa Macedonia]] và [[Albania]] về phía nam, [[Montenegro]] về phía tây, và lãnh thổ không tranh chấp của Serbia về phía bắc và đông. Serbia công nhận quyền cai trị lãnh thổ của chính phủ dân cử Kosovo,<ref>{{citeChú thích web|url=https://www.foreignaffairs.com/articles/kosovo/2013-04-24/kosovo-and-serbia-make-deal |titletiêu đề=Kosovo and Serbia Make a Deal |first=Nikolas K. |last=Gvosdev |datengày=24 April 2013 |publishernhà xuất bản=Foreign Affairs}}</ref> song họ vẫn tiếp tục yêu sách lãnh thổ này với tên gọi Tỉnh tự trị Kosovo và Metohija.
 
Trong thời kỳ cổ đại, Vương quốc Dardania, và sau đó là Tỉnh Dardania của [[Đế quốc La Mã|La Mã]] nằm trên khu vực. Đến thời kỳ Trung Cổ, khu vực thuộc [[Đế quốc Đông La Mã]], Đế quốc Bulgaria và Serbia, và nhiều người nhận định [[Trận Kosovo]] vào năm 1389 là một trong các thời khắc quyết định trong lịch sử Trung Cổ của Serbia. Kosovo là bộ phận của [[Đế quốc Ottoman]] từ thế kỷ 15 đến đầu thế kỷ 20, và trong cuối thế kỷ 19 khu vực trở thành trung tâm của phong trào độc lập Albania cùng với Liên minh Prizren. Do thất bại trong [[Chiến tranh Balkan lần thứ nhất]] (1912–13), Đế quốc Ottoman nhượng lại Tỉnh Kosovo cho Đồng Minh Balkan; Vương quốc Serbia lấy được phần lớn lãnh thổ này, còn Vương quốc Montenegro sáp nhập phần phía tây, song hai quốc gia sau đó gia nhập [[Vương quốc Nam Tư]] sau [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]]. Sau một giai đoạn nhất thể Nam Tư trong Vương quốc, hiến pháp [[Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư|Nam Tư]] sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] lập ra Tỉnh tự trị Kosovo và Metohija thuộc nước cộng hòa Serbia của Nam Tư.
 
Căng thẳng sắc tộc kéo dài giữa cư dân Albania và Serb khiến lãnh thổ bị phân chia theo dân tộc, dẫn đến bạo lực giữa hai dân tộc mà đỉnh điểm là [[Chiến tranh Kosovo]] 1998–99, nằm trong các cuộc Chiến tranh Nam Tư rộng hơn.<ref name="Schabnel, Albrecht 2001. Pp. 20">Schabnel, Albrecht; Thakur (ed), Ramesh (ed). ''Kosovo and the Challenge of Humanitarian Intervention: Selective Indignation, Collective Action, and International Citizenship'', New York: The United Nations University, 2001. Pp. 20.</ref> Chiến tranh kết thúc bằng cuộc can thiệp quân sự của NATO, buộc Cộng hòa Liên bang Nam Tư triệt thoái binh sĩ khỏi Kosovo, nơi đây được Liên Hiệp Quốc bảo hộ theo Nghị quyết số 1244. Ngày 17 tháng 2 năm 2008, Nghị viện Kosovo tuyên bố độc lập, và từ đó giành được công nhận ngoại giao là quốc gia có chủ quyền từ 110 quốc gia thành viên Liên Hiệp Quốc (đến tháng 12/2016). Serbia từ chối không nhận Kosovo là một quốc gia,<ref name=":0">{{citeChú thích web|titletiêu đề = 7 Years of Kosovo » Howard Smith of Geelong|url = http://hsog.tk/2015/03/7-years-of-kosovo/|accessdatengày truy cập = 2015-04-13}}</ref> song theo Thỏa thuận Bruxelles năm 2013 họ chấp thuận tính hợp pháp của các cơ quan Kosovo. Kosovo được phân loại là một quốc gia có thu nhập trung bình thấp, trải qua tăng trưởng kinh tế vững chắc trong những năm gần đây theo đánh giá của các tổ chức tài chính quốc tế, và là một trong bốn quốc gia tại châu Âu có tăng trưởng trong tất cả các năm kể từ bắt đầu khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2008.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.worldbank.org/en/country/kosovo|titletiêu đề=Kosovo Home|publishernhà xuất bản=}}</ref>
 
==Tên gọi==
Dòng 123:
Năm 1998, do bạo lực trở nên tồi tệ hơn và rất nhiều người Albania phải di tản, mối quan tâm của phương Tây tăng lên. Nhà cầm quyền Serbia bắt buộc phải ký một lệnh ngừng bắn và rút lui một phần, được [[Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu]] (OSCE) giám sát theo một thỏa thuận do [[Richard Holbrooke]] dàn xếp. Tuy nhiên, thỏa thuận ngừng bắn không được tôn trọng và giao tranh lại tái diễn vào tháng 12 năm 1998. [[Thảm sát Račak]] vào tháng 1 năm 1999 khiến quốc tế dành mối quan tâm đặc biệt cho cuộc xung đột.<ref name="rogel"/> Trong vòng vài tuần lễ, một hội nghị quốc tế đa phương đã được triệu tập và đến tháng ba đã chuẩn bị được một dự thảo thỏa thuận được gọi là [[Hiệp định Rambouillet]], kêu gọi phục hồi quyền tự trị cho Kosovo và triển khai lực lượng [[gìn giữ hòa bình]] của [[NATO]]. Phía Serbia cho rằng các điều khoản không thể chấp nhận được và đã từ chối ký vào bản dự thảo.
 
[[NATO ném bom Nam Tư|NATO can thiệp]] bằng việc ném bom Nam Tư từ ngày 24 tháng 3 đến 10 tháng 6 năm 1999, nhằm buộc Milošević phải rút quân khỏi Kosovo.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.nato.int/kosovo/all-frce.htm|titletiêu đề=Operation Allied Force|publishernhà xuất bản=[[NATO]]}}</ref> Hành động quân sự này không được sự cho phép của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc và do đó trái với các quy định của Hiến chương Liên Hiệp Quốc. Cộng thêm các cuộc giao tranh giữa quân du kích người Albania và quân Nam Tư, người dân Kosovo lại càng phải di tản hơn nữa.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.unhcr.org/partners/PARTNERS/3bb051c54.pdf|titletiêu đề=NATO and Humanitarian Action in the Kosovo Crisis|author=Larry Minear, Ted van Baarda, Marc Sommers|year=2000|publishernhà xuất bản=[[Đại học Brown|Brown University]]|format=PDF}}</ref>
 
Trong cuộc xung đột, gần một triệu người sắc tộc Albania phải chạy trốn hoặc bị xua đuổi khỏi Kosovo. Tổng cộng, đã có trên 11.000 người thiệt mạng được các công tố viên báo cáo cho [[Carla Del Ponte]].<ref name="BBC">{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/514828.stm |title=World: Europe UN gives figure for Kosovo dead |work=BBC News | date=10 tháng 11 năm 1999 | accessdate=5 tháng 1 năm 2010}}</ref> Khoảng 3.000 người vẫn mất tích, trong đó 2.500 người Albania, 400 người Serb và 100 [[người Di-gan]].<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/781310.stm |title=3,000 missing in Kosovo |date= 7 tháng 1 năm 2000 |work=BBC News | accessdate=5 tháng 1 năm 2010}}</ref> Cuối cùng, vào tháng 6, Milošević đồng ý chấp thuận việc quân đội nước ngoài hiện diện tại Kosovo và cho quân của mình rút lui.
Dòng 133:
[[Tập tin:Kosovo relations map.png|thumb|right|300px|Bản đồ thế giới phân biệt các nước theo quan hệ với Kosovo. {{legend|#008000|Các nước chính thức công nhận Kosovo độc lập.}} {{legend|#00FF00|Các nước tuyên bố có ý định chính thức công nhận Kosovo độc lập.}}]]
 
Kosovo tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 2 năm 2008<ref name="bbc_proclaim">"[http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/europe/7249034.stm Kosovo MPs proclaim independence]", [[BBC News Online]], 17 tháng 2 năm 2008</ref> và trong vài ngày sau đó, một số quốc gia có chủ quyền (Hoa Kỳ, [[Thổ Nhĩ Kỳ]], [[Albania]], Áo, [[Croatia]], Đức, [[Ý]], Pháp, Anh Quốc, [[Đài Loan|Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)]],<ref>{{chú thích báo|url=http://www.taipeitimes.com/News/taiwan/archives/2008/02/20/2003402059|title=Taiwan officially recognizes Kosovo|work=The Taipei Times |author=Hsu, Jenny W|date=20 tháng 2 năm 2008|accessdate=13 thnags 5 năm 2008}}</ref> Úc, Ba Lan và các quốc gia khác) công nhận sự độc lập của Kosovo, bất chấp phản đối của [[Nga]] và các thành viên Liên Hiệp Quốc khác.<ref name="bbc=recog1">"[http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/7251359.stm Recognition for new Kosovo grows]", BBC News Online, 18 tháng 2 năm 2008</ref> 110 quốc gia thành viên Liên Hiệp Quốc đã công nhận nền độc lập của Kosovo và Kosovo đã trở thành thành viên của một số thể chế quốc tế như [[Quỹ Tiền tệ Quốc tế|IMF]] và [[Ngân hàng Thế giới]] với danh nghĩa Cộng hòa Kosovo.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.imf.org/external/np/ms/2009/062409.htm |titletiêu đề=Republic of Kosovo – IMF Staff Visit, Concluding Statement |publishernhà xuất bản=Imf.org |datengày=ngày 24 tháng 6 năm 2009 |accessdatengày truy cập=ngày 20 tháng 7 năm 2009}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url=http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/COUNTRIES/0,,pagePK:180619~theSitePK:136917,00.html#k |titletiêu đề=World Bank Cauntries}}</ref>
 
Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc vẫn chia rẽ về vấn đề độc lập của Kosovo. Hoa Kỳ, Anh Quốc và Pháp đã tuyên bố công nhận nền độc lập này, Trung Quốc thì bày tỏ lo ngại, trong khi Nga thì coi tuyên bố này là bất hợp pháp. Tính đến tháng 9 năm 2012, không có quốc gia thành viên nào của [[Cộng đồng các Quốc gia Độc lập]], [[Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể]] hay [[Tổ chức Hợp tác Thượng Hải]] công nhận nền độc lập của Kosovo.
 
[[Liên minh châu Âu]] không có quan điểm chính thức về tình trạng của Kosovo, song quyết định triển khai Phái bộ Pháp quyền đến Kosovo để đảm bảo sự hiện diện dân sự quốc tế sẽ được tiếp tục tại Kosovo. Đến tháng 4 năm 2008, hầu hết các quốc gia thành viên của [[NATO]], EU, [[Liên minh Tây Âu]] và [[Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế|OECD]] công nhận Kosovo là một quốc gia độc lập.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.kosovothanksyou.com/stats.php |titletiêu đề=Recognition Information and Statistics – Who Recognized Kosova? The Kosovar people thank you – Who Recognized Kosovo and Who Recognizes Kosovo |publishernhà xuất bản=Kosovothanksyou.com |datengày=1 tháng 5 năm 2007 |accessdatengày truy cập=20 tháng 7 năm 2009}}</ref>
 
Đến năm 2008, tất cả các nước láng giềng của Kosovo ngoại trừ [[Serbia]] đều tuyên bố công nhận nền độc lập của Kosovo. [[Montenegro]] và [[Cộng hòa Macedonia|Macedonia]] tuyên bố công nhận Kosovo vào ngày 9 tháng 12 năm 2008.<ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/7662149.stm BBC News]. Truy cập 10 tháng 10 năm 2008.</ref> Albania, [[Croatia]], Bulgaria và [[Hungary]] cũng công nhận Kosovo là một quốc gia độc lập.<ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/7304488.stm BBC News, ''Serbia's neighbours accept Kosovo ''], Truy cập 19 tháng 3 năm 2008.</ref>
 
Phần lớn cộng đồng Serbia thiểu số tại Kosovo phản đối tuyên bố độc lập, và đã thành lập nên Hiệp hội Cộng đồng Kosovo và Metohija để phản ứng. Việc thành lập Hiệp hội bị Tổng thống Kosovo Fatmir Sejdiu lên án.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.setimes.com/cocoon/setimes/xhtml/en_GB/features/setimes/features/2008/06/30/feature-01 |titletiêu đề=Kosovo Serbs convene parliament; Pristina, international authorities object (SETimes.com) |publishernhà xuất bản=SETimes.com |datengày=30 tháng 6 năm 2008 |accessdatengày truy cập=20 tháng 7 năm 2009}}</ref>
Ngày 8 tháng 10 năm 2008, Đại hội đồng LHQ đã quyết định, dựa theo đề nghị của Serbia, yêu cầu Tòa án Công lý Quốc tế đưa ra một quan điểm pháp lý về tính hợp pháp trong tuyên bố độc lập của Kosovo. Ngày 22 tháng 7 năm 2010, Tòa án cho rằng tuyên bố độc lập của Kosovo không vi phạm các nguyên tắc chung hoặc luật pháp quốc tế, vốn không cấm đơn phương tuyên bố độc lập, cũng không vi phạm các điều luật quốc tế cụ thể - đặc biệt là UNSCR 1244 - vốn không xác định tình trạng cuối cùng của Kosovo.<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.icj-cij.org/docket/index.php?p1=3&p2=4&code=kos&case=141&k=21 | tiêu đề = Advisory Proceedings  | author = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Tính đến ngày 27 tháng 2 năm 2017, 111 trên 193 thành viên Liên Hợp Quốc, 23 trên tổng số 28 thành viên Liên minh châu Âu, 24 trên tổng số 28 thành viên NATO, 35 trên tổng số 61 thành viên Tổ chức Hợp tác Hồi giáo đã công nhận Kosovo.
Dòng 149:
[[Tập tin:Liqeni I Madhe Peje Kosovo from Fatos Katallozi.jpg|nhỏ|phải|[[Hồ Lićenat]]]]
{{main|Địa lý Kosovo}}
Kosovo là cầu nối giữa vùng Trung và Nam Âu và giữa [[biển Adriatic]] và [[biển Đen]]. Kosovo có diện tích 10.908&nbsp;km².<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.visitkosova.org/test/?page=2,4 |titletiêu đề=Visit Kosova}}</ref> Kosovo nằm giữa 41° và 44° vĩ Bắc, và từ 20° and đến 22° kinh Đông. Biên giới của Kosovo dài xấp xỉ 602,09&nbsp;km.<ref name="osmsurround1">{{chúChú thích web|author=Adrian Stabiszewski, Multimedia und IT |url=http://ra.osmsurround.org/analyze.jsp?relationId=53295 |titletiêu đề=OSM Relation Analyzer |publishernhà xuất bản=Ra.osmsurround.org |datengày=21 tháng 11 năm 2010 |accessdatengày truy cập=23 tháng 5 năm 2011}}</ref>
 
Kosovo có khí hậu [[khí hậu lục địa|lục địa]], với mùa hè ấm và mùa đông lạnh và có tuyết rơi. Địa hình của Kosovo hầu hết là đồi núi, đỉnh cao nhất là [[Đeravica]] ({{convert|2656|m|ft|0|abbr=on|disp=/}}). Có hai khu vực đồng bằng chính, bồn địa [[Metohija]] nằm ở phần phía tây của Kosovo, và đồng bằng Kosovo nằm ở phần phía đông. Các sông chính tại Kosovo là [[Drin Trắng]] (chảy ra biển Adriatic, với chi lưu [[Erenik]]), [[Sitnica]], [[Morava Nam]] tại vùng [[Goljak]], và [[sông Ibar|Ibar]] ở phía bắc. Các hồ lớn nhất là [[hồ Gazivoda|Gazivoda]], [[Radonjić]], [[hồ Batlava|Batlava]] và [[hồ Badovac|Badovac]].
Dòng 155:
39,1% diện tích Kosovo là rừng, khoảng 52% được phân loại là đất nông nghiệp, 31% trong đó được đồng cỏ bao phủ và 69% là đất canh tác.<ref>[http://www.rec.org/REC/Publications/CountryReports/Kosovo.PDF Strategic Environmental Analysis of Kosovo]. The Regional Environmental Centre for [[Trung Âu|Central and Eastern Europe]], Prishtina, tháng 7 năm 2000.</ref> Về mặt [[địa thực vật]], Kosovo thuộc ngành Illyria của vùng Vòng Bắc Cực thuộc giới Phương Bắc. Theo [[Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên|WWF]] và Bản đồ Kỹ thuật số của các vùng sinh thái châu Âu của [[Cơ quan Môi trường châu Âu]], lãnh thổ Kosovo thuộc vùng sinh thái rừng hỗn hợp Balkan. Hiện nay, 39.000 ha của vườn quốc gia Dãy núi Šar, được thành lập vào năm 1986 tại [[dãy núi Šar]] dọc theo biên giới với Cộng hòa Macedonia, là [[vườn quốc gia]] duy nhất tại Kosovo, mặc dù [[vườn Hòa bình Balkan]] tại [[Prokletije]] dọc theo biên giới với Montenegro cũng được đề xuất nâng lên thành vườn quốc gia.<ref name="biodiv">[http://www.ks-gov.net/akmm/dokumente/Kosovo-Biodiversity%20Assessment.pdf Kosovo: Biodiversity assessment]. Final Report submitted to the [[USAID]], ARD-BIOFOR IQC Consortium, tháng 5 năm 2003.</ref>
 
Kosovo giàu [[tài nguyên thiên nhiên]]. Kosovo có trữ lượng lớn về chì, kẽm, bạc, niken, côban, sắt và [[bô xít]].<ref name="Natural resources key to the future">{{chúChú thích web|titletiêu đề=Kosovo: Natural resources key to the future, say experts|url=http://www.adnkronos.com/AKI/English/Business/?id=1.0.1683003038|work=adnkronos.com|accessdatengày truy cập=17 tháng 3 năm 2011}}</ref> Ngoài ra, người ta cũng tin rằng Kosovo có khoảng 14.000&nbsp;tỉ tấn [[than non]]. Công ty Avrupa Minerals Ltd của Canada đã có được quyền khai thác trong một chương trình khai mỏ kéo dài ba năm, bắt đầu từ mùa hè năm 2011.<ref name="Avrupa targets Kosovo lead, zinc">{{chúChú thích web|titletiêu đề=INTERVIEW-Canada's Avrupa targets Kosovo lead, zinc|url=http://www.forexpros.com/news/stock-market-news/interview-canada%27s-avrupa-targets-kosovo-lead,-zinc-201638|work=forexpros.com|accessdatengày truy cập=ngày 17 tháng 3 năm 2011}}</ref> Năm 2005, Tổng cục Mỏ và Khoáng sản cùng [[Ngân hàng Thế giới]] ước tính rằng Kosovo có lượng khoáng sản trị giá 13,5&nbsp;tỉ euro.<ref name="Kosovo's mineral resources at 13.5bn euros">{{chúChú thích web|titletiêu đề=World Bank survey puts Kosovo's mineral resources at 13.5bn euros|url=http://kosovareport.blogspot.com/2005/01/world-bank-survey-puts-kosovos-mineral.html|work=kosovareport.com|accessdatengày truy cập=17 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
==Nhân khẩu==
[[Tập tin:Kosovo ethnic 2005.png|nhỏ|Bản đồ dân tộc Kosovo]]
{{main|Nhân khẩu Kosovo}}
Theo điều tra năm 2005 tại của Cơ quan Thống kê Kosovo,<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.ks-gov.net/esk/esk/pdf/english/general/kosovo_figures_05.pdf |archiveurl=http://web.archive.org/web/20080309073836/http://www.ks-gov.net/esk/esk/pdf/english/general/kosovo_figures_05.pdf |archivedate=ngày 9 tháng 3 năm 2008 |format=PDF |titletiêu đề=Kosovo in figures 2005 |author=UNMIK |publishernhà xuất bản=Ministry of Public Services}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/4385768.stm |title=Muslims in Europe: Country guide |author=BBC News |date=23 tháng 12 năm 2005 |accessdate=24 tháng 7 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/country_profiles/3524092.stm |title=churchesRegions and territories: Kosovo |author=BBC News |date=20 tháng 11 năm 2007 |accessdate=24 tháng 7 năm 2009}}</ref> dân số Kosovo đạt từ 1,9 đến 2,2&nbsp;triệu và thành phần dân tộc như sau: [[người Albania]] 92%, [[người Serb]] 4%, [[người Bosnia]] và [[người Gora]] 2%, [[người Thổ Nhĩ Kỳ]] 1%, [[người Di-gan]] 1%. [[The World Factbook|CIA World Factbook]] ước tính rằng: 88% là [[người Albania]], 8% là [[người Serb]] và 4% thuộc các nhóm dân tộc khác.<ref>[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/kv.html CIA.gov]<!-- {{Dead link|date=July 2009}} --></ref>
 
Người Albania có số lượng ngày càng tăng lên, và chiếm đa số ở Kosovo từ thế kỷ 19, thành phần dân tộc trước đó có sự tranh cãi. Ranh giới chính trị của Kosovo không trùng với ranh giới dân tộc; ví dụ, người Serb tạo thành một đa số địa phương tại [[Bắc Kosovo]] và hai khu tự quản khác, trong khi cũng có nhiều khu vực do người Albania chiếm đa số nằm ngoài Kosovo: tây bắc của [[Cộng hòa Macedonia|Macedonia]], và tại [[thung lũng Preševo]] tại Nam và Đông Serbia.
 
Với 1,3% mỗi năm, người Albania tại Kosovo có tốc độ tăng dân số nhanh nhất tại châu Âu.<ref>{{chúChú thích web|url=http://files.osa.ceu.hu/holdings/300/8/3/text/3-13-10.shtml |titletiêu đề=Albanian Population Growth |publishernhà xuất bản=Files.osa.ceu.hu |archiveurl=http://web.archive.org/web/20080227175620/http://files.osa.ceu.hu/holdings/300/8/3/text/3-13-10.shtml|archivedate=27 tháng 2 năm 2008}}</ref> Trong thời kỳ 82-năm (1921–2003), dân số Kosovo đã tăng lên 460%. Người Albania chiếm 60% trong số 500.000 cư dân Kosovo vào năm 1931, và đến năm 1991 thì người Albania đã chiếm 81% trong số 2 triệu dân của Kosovo.<ref>Krinka Vidakovic Petrov, "Kosovo: Through the Looking Glass," [[Israel Council on Foreign Relations|The Israel Journal of Foreign Affairs]] Vol. 2 No. 1 (Winter 2008), 33-34.</ref> Nếu tốc độ tăng trưởng dân số vẫn giữ ở mức này, Kosovo sẽ đạt 4,5&nbsp;triệu dân vào năm 2050.<ref>{{chúChú thích web|url=http://kosovo-hotels.com/index.php?mod=kos_profile |archiveurl=http://web.archive.org/web/20080212143112/http://kosovo-hotels.com/index.php?mod=kos_profile |archivedate=ngày 12 tháng 2 năm 2008 |titletiêu đề=Kosovo-Hotels, Prishtina – Kosovo-Hotels, Prishtinë |publishernhà xuất bản=Web.archive.org |datengày=12 tháng 2 năm 2008 |accessdatengày truy cập=28 tháng 4 năm 2010}}</ref>
 
Ngược lại, từ năm 1948 đến 1991, cộng đồng người Serb tại Kosovo chỉ tăng 12%. Ngoài ra, trong cùng thời kỳ, hàng trăm nghìn người Serb dời khỏi khu vực để đến những nơi thịnh vượng hơn tại [[Trung Serbia]] hoặc Tây Âu. 60% người Serb sống tại Kosovo trước năm 1999 hiện cư trú tại Serbia sau chiến dịch thanh trừng sắc tộc năm 1999. Cũng giống như hầu hết các dân tộc Ki-tô giáo Đông Âu khác, người Serb có tỉ lệ sinh rất thấp (khoảng 1,5 trẻ em trên mỗi phụ nữ) và số người tử vong nhiều hơn số trẻ sinh ra. Điều này khiến cho người Serb tại Kosovo sẽ tiếp tục suy giảm về tỉ lệ cư dân, ngay cả khi mức sinh của người Albania giảm xuống.{{Citation needed}}
 
===Ngôn ngữ===
Ngôn ngữ thông dụng nhất tại Kosovo là [[tiếng Albania]], ngôn ngữ thứ nhất của 88–92% dân số. Phương ngữ Gheg là phương ngữ bản địa của người Albania tại Kosovo, song tiếng Albania tiêu chuẩn nay được sử dụng rộng rãi với vị thế ngôn ngữ chính thức.<ref>[http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=aln Albanian, Gheg A language of Serbia and Montenegro]. Gordon, Raymond G., Jr. (ed.), 2005. ''[[Ethnologue|Ethnologue: Languages of the World]]'', Fifteenth edition. Dallas, Tex.: [[SIL International]]. Online version.</ref><ref>Sylvia Moosmüller & Theodor Granser. [http://journals.cambridge.org/production/action/cjoGetFulltext?fulltextid=425300 The spread of Standard Albanian: An illustration based on an analysis of vowels]. ''Language Variation and Change'' (2006), 18: 121–140.</ref> [[Tiếng Serbia]] là ngôn ngữ phổ biến thứ hai, là ngôn ngữ thứ nhất của 5–7% cư dân. Theo dự thảo [[Hiến pháp Kosovo]], [[tiếng Serbia]] cũng là một [[ngôn ngữ chính thức]].<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.kosovoconstitution.info/repository/docs/DraftConstitutionEnglish.pdf |titletiêu đề=Microsoft Word - DraftConstitution English..doc |format=PDF |accessdatengày truy cập=28 tháng 4 năm 2010}}{{Dead link}}</ref> Các ngôn ngữ thiểu số khác tại Kosovo bao gồm [[tiếng Thổ Nhĩ Kỳ]], [[tiếng Gora]] và các [[tiếng Serbia-Croatia]] khác.{{Citation needed}}
 
===Tôn giáo===
Dòng 193:
|color5 = DarkRed
}}
Có hai tôn giáo chính tại Kosovo là [[Hồi giáo]] và [[Kitô giáo|Ki-tô giáo]]. Tín đồ Hồi giáo chiếm 90% dân số Kosovo,<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/europe/4385768.stm |title=Muslims in Europe: Country guide |publisher=BBC News |date=23 tháng 12 năm 2005 |accessdate=2 tháng 1 năm 2011}}</ref> và hầu hết theo hệ phái [[Hồi giáo Sunni|Sunni]], với một thiểu số [[Bektashi|Hồi giáo Bektashi]].<ref name="babuna"/> Nếu được xem là một quốc gia độc lập, Kosovo là một trong ba quốc gia nằm hoàn toàn trong châu Âu có tỉ lệ người Hồi giáo lớn – tiếp theo [[Bosna và Hercegovina]] và Albania. Hồi giáo được đưa đến cùng với cuộc chinh phục của đế quốc Ottoman trong thế kỷ 15 và nay được hầu hết người Albania thừa nhận rằng có đức tin. Tuy nhiên, Hồi giáo không thống trị đời sống xã hội của Kosovo, và khu vực phần lớn theo xu hướng thế tục.<ref>{{chúChú thích web|author= |url=http://www.msnbc.msn.com/id/23258488/ |titletiêu đề=Kosovo touts 'Islam Lite' |publishernhà xuất bản=MSNBC |datengày=21 tháng 2 năm 2008 |accessdatengày truy cập=6 tháng 11 năm 2011}}</ref> Khoảng 3% người Albania tại Kosovo vẫn theo Công giáo La Mã bất chấp hàng thế kỷ nằm dưới sự thống trị của Ottoman. Ước tính có khoảng 65.000 tín đồ Công giáo tại Kosovo và khoảng 60.000 người Kosovo là tín hữu Công giáo ở bên ngoài Kosovo.<ref>[http://www.catholicnews.com/data/stories/cns/0900620.htm "In Kosovo, whole families return to Catholic faith"] ''catholicnews.com'' 9 tháng 2 năm 2009 Truy cập 21 tháng 3 năm 2010</ref> Người Serb, ước tính có khoảng 100.000 đến 120.000 người, phần lớn theo [[Chính Thống giáo Serbia]]. Kosovo có nhiều các nhà thờ và tu viện Chính Thống giáo Serbia.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?id=1591&l=1 |titletiêu đề=Religion in Kosovo |author=International Crisis Group |datengày=31 tháng 1 năm 2001 |accessdatengày truy cập=24 tháng 7 năm 2009 |archiveurl = http://web.archive.org/web/20080708230014/http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?id=1591&l=1 |archivedate = 8 tháng 7 năm 2008}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url=http://www.state.gov/g/drl/rls/irf/2007/90198.htm#kosovo |titletiêu đề=International Religious Freedom Report 2007 (US Department of States) – Serbia (includes Kosovo) |publishernhà xuất bản=State.gov |accessdatengày truy cập=28 tháng 4 năm 2010}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url=http://www.state.gov/g/drl/rls/irf/2006/71405.htm#kosovo |titletiêu đề=International Religious Freedom Report 2006 (US Department of States) – Serbia and Montenegro (includes Kosovo) |publishernhà xuất bản=State.gov |accessdatengày truy cập=28 tháng 4 năm 2010}}</ref> Khoảng 140 đã bị phá hủy và cướp phá một phần trong thời kỳ từ 1999 đến 2004, trong đó có 30 là nạn nhân của vụ bùng nổ bạo lực vào tháng 3 năm 2004.<ref>{{chúChú thích web|author=United Nations High Commissioner for Refugees |url=http://www.unhcr.org/refworld/country,,FORUM18,,SRB,,468918a14,0.html |titletiêu đề=Refworld, Kosovo: Nobody charged for destruction of Orthodox churches and monasteries |publishernhà xuất bản=UNHCR |datengày=6 tháng 5 năm 2004 |accessdatengày truy cập=20 tháng 7 năm 2009}}</ref>
 
==Kinh tế==
[[Tập tin:"Hotel Grand Prishtina", Kosovo, June 2005.jpg|nhỏ|Hotel Grand Pristina]]
{{main|Kinh tế Kosovo}}
Chính sách kinh tế của Cộng hòa Kosovo hướng đến một hệ thống thương mại tự do. Trong bối cảnh này, chính phủ đã soạn thảo một khung pháp lý để đảm bảo việc thực thi các tiêu chuẩn châu Âu về khả năng cạnh tranh.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.visitkosova.org/test/?page=2,4 |titletiêu đề=Economic Policy }}</ref>
 
Kosovo được IMF phân loại là một [[các nước đang phát triển|quốc gia đang phát triển]], với GDP bình quân đầu người ước đạt 6.560 USD (2016).<ref name="cia.gov">[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/print/kv.html CIA.gov]<!-- {{Dead link|date=July 2009}} --></ref> Do Kosovo là nơi có dự trữ than đá lớn thứ hai tại châu Âu, nó từng có công ty xuất khẩu lớn nhất (Trepča) tại Cộng hòa Liên bang [[Nam Tư]]<ref>{{chú thích báo|url=http://www.reuters.com/article/rbssIndustryMaterialsUtilitiesNews/idUSL169085720091001 |title=reuters |author=Jan Korselt Michael Kahn james Jukwey |date= Thu 1 tháng 10 năm 2009 |agency=Reuters }}</ref><ref>{{chúChú thích web|author=Crisis Group |url=http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?id=1585&l=1 |titletiêu đề=International Crisis Group – Trepca: Making Sense of the La |publishernhà xuất bản=Crisisgroup.org |datengày=26 tháng 11 năm 1999 |accessdatengày truy cập=20 tháng 7 năm 2009 |archiveurl = http://web.archive.org/web/20080709043217/http://www.crisisgroup.org/home/index.cfm?id=1585&l=1 |archivedate = 9 tháng 7 năm 2008}}</ref> Tuy nhiên, Kosovo lại là tỉnh nghèo nhất Nam Tư và nhận được sự trợ cấp đáng kể từ tất cả các nước cộng hòa khác của Nam Tư.<ref>Christian Science Monitor 1982-01-15, "Why Turbulent Kosovo has Marble Sidewalks but Troubled Industries"</ref> Ngoài ra, trong thập niên 1990, các chính sách kinh tế tồi tệ, trừng phạt quốc tế, ngoại thương không đáng kể và xung đột sắc tộc đã tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế Kosovo.<ref>{{chúChú thích web|url=http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/COUNTRIES/ECAEXT/KOSOVOEXTN/0,,menuPK:297775~pagePK:141159~piPK:141110~theSitePK:297770,00.html |titletiêu đề=World Bank Mission in Kosovo |author=The World Bank |datengày=2006/2007}}</ref>
 
Sau khi đạt mức nhảy vọt vào năm 2000 và 2001, tốc độ tăng trưởng GDP của Kosovo đã có mức âm vào năm 2002 và 2003 và được dự kiến đạt 3% vào năm 2004–2005, với nguồn lực tăng trưởng trong nước không thể bù đắp được nguồn hỗ trợ từ bên ngoài. Lạm phát thấp, trong khi ngân sách đã thâm hụt lần đầu tiên vào năm 2004. Năm 2004, thâm hụt cán cân hàng hóa và dịch vụ là gần 70% tổng GDP. Kiều hối từ những người Kosovo sống ở nước ngoài chiếm khoảng 13% GDP, và viện trợ nước ngoài chiếm khoảng 34% GDP.
 
Hầu hết sự [[phát triển kinh tế]] từ năm 1999 đến từ các lĩnh vực thương mại, bán lẻ và xây dựng. Khu vực kinh tế tư nhân đã nổi lên từ năm 1999 song chủ yếu vẫn có quy mô nhỏ. Lĩnh vực công nghiệp vẫn còn yếu và nguồn cung điện không ổn định. Tỉ lệ thất nghiệp vẫn còn rất cao, vào khoảng 40–50% lực lượng lao động.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.eciks.org/english/lajme.php?action=total_news&main_id=386 |titletiêu đề=May finds Kosovo with 50% unemployed |author=eciks |datengày= 4 tháng 5 năm 2006 |accessdatengày truy cập=24 tháng 7 năm 2009}}</ref>
 
Euro là loại tiền tệ được Cộng hòa Kosovo sử dụng, song Kosovo không phải là thành viên chính thức của [[Khu vực đồng Euro|Eurozone]]. Đồng euro được Phái bộ Liên Hiệp Quốc tại Kosovo cùng các cơ quan chính phủ sử dụng.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.euinkosovo.org/uk/invest/invest.php |archiveurl=http://web.archive.org/web/20080214232830/http://www.euinkosovo.org/uk/invest/invest.php |archivedate=ngày 14 tháng 2 năm 2008 |titletiêu đề=Invest in Kosovo |author=EU in Kosovo}}</ref> Ban đầu, vào năm 1999, Kosovo chấp thuận lấy đồng [[mark Đức]] để thay thế [[dinar Nam Tư]],<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/business/437844.stm |title=BBC News, Kosovo adopts Deutschmark |publisher=BBC News |date=3 tháng 9 năm 1999 |accessdate=28 tháng 4 năm 2010}}</ref> và do đó chuyển sang [[euro]] khi nó thay thế mác Đức. Tuy nhiên, [[dinar Serbia]] vẫn được sử dụng tại các khu vực của người Serb.<ref name="cia.gov"/>
 
==Đơn vị hành chính==
{{main|Phân cấp hành chính Kosovo}}
Kosovo, nhằm phục vụ mục đích hành chính, Kosovo được chia thành bảy quận.<ref>{{chúChú thích web|url=http://aceproject.org/ace-en/topics/bd/bdy/bdy_kos |titletiêu đề=Kosovo: Delimiting Electoral Districts for a Proportional Representation System—ACE Electoral Knowledge Network |publishernhà xuất bản=Aceproject.org |accessdatengày truy cập=ngày 20 tháng 7 năm 2009}}</ref>
[[Bắc Kosovo]] duy trì chính quyền, cơ sở hạ tầng và các thể chế riêng biệt. Vào tháng 12 năm 2009, Kosovo đã ký một thỏa thuận tái điều chỉnh biên giới với [[Cộng hòa Macedonia]] bằng việc trao đổi một số vùng đất<ref>{{chú thích báo|url=http://www.cbsnews.com/stories/2009/10/16/ap/world/main5391035.shtml |title=Latest AP – World Headlines |publisher=CBS News |accessdate=ngày 28 tháng 4 năm 2010 |deadurl=yes}} {{Dead link|date=September 2010|bot=RjwilmsiBot}}</ref>