Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Olympique de Marseille”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Cầu thủ nổi tiếng: Bổ sung nội dung Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n clean up using AWB |
||
Dòng 60:
Sân vận động [[Sân vận động Vélodrome|Stade Vélodrome]] có sức chứa 60 031 khán giả là sân nhà của đội OM, nằm ở phía nam thành phố Marseille. OM đã chơi tại đây từ năm [[1937]]. Từ năm 1997, chủ sở hữu đội bóng là tỉ phú người [[Thụy Sĩ]] [[Robert Louis-Dreyfus]].
Áo thi đấu truyền thống của Olympique de Marseille có màu trắng với những đường viền phụ màu xanh lơ. Khẩu hiệu bằng tiếng Pháp của đội ''Droit Au But'' có nghĩa là ''"Thẳng tiến tới khung thành"'' được in trên áo cùng với một ngôi sao tượng trưng cho một chức vô địch Champions League đã giành được. Marseille còn là đội bóng được yêu thích nhất nước Pháp, có lực lượng cổ động viên trung thành rất hùng hậu thường lấp đầy các khán đài sân Stade Vélodrome giúp OM đạt số lượng trung bình khán giả đến sân lớn nhất tại Pháp, chẳng hạn chỉ số cho mùa 2007-2008 là 52 600 khán giả/trận.<ref name="tonykempster.co.uk">{{
== Lịch sử ==
Dòng 66:
[[Tập tin:René Dufaure de Montmirail.jpg|thumb|left|200px|René Dufaure de Montmirail, người thành lập Marseille]]
Theo ông André Gascard, người đã từng chơi bóng cho OM trước [[chiến tranh thế giới thứ nhất|thế chiến thứ nhất]], sau đó trở thành huấn luyện viên, tham gia công tác điều hành, rồi là người lưu trữ sử liệu của câu lạc bộ, thì Olympique de Marseille được thành lập bởi ông [[René Dufaure de Montmirail]]<ref name="L'histoire de l'OM">{{fr}} {{Chú thích web|url=http://www.om4ever.com/historiqueOM.html|
Cũng theo [[André Gascard]], sau khi gia nhập [[Union des Sociétés Françaises de Sports Athlétiques|USFSA]] năm [[1898]], mãi đến năm [[1902]] nhờ người [[Anh]] và người [[Đức]] mà môn bóng đá mới bắt đầu được chơi tại ''l'OM''. Do có nguồn lực tài chính mạnh hơn và tổ chức tốt hơn các đội bóng khác cùng thành phố Marseille như Sporting, Stade, Phocéenne... nên OM đã trở thành câu lạc bộ thống trị làng bóng đá thành phố cảng lúc đó. Đội thời đó thi đấu ở sân [[stade de l'Huveaune]]<ref name="Huveaune">{{fr}} {{Chú thích sách|editor=L'Équipe|title=Olympique de Marseille - Un club à la une|author=Collectif|yẻa=2005|isbn=2915535019|pages=tr. 7}}</ref>.
Năm [[1904]]<ref name="USFSA">{{en}} {{Chú thích web|url=http://www.rsssf.com/tablesf/fran-prewwi.html|
=== Thập niên 1920 ===
Từ [[thập niên 1920]], ''l'OM'' bắt đầu trở thành một đội bóng lớn tại Pháp. [[Marino Dallaporta]] trở thành chủ tịch câu lạc bộ năm [[1921]] và mang về [[Marseille]] một số ngôi sao lớn<ref name="Huveaune"/>. Như tại mùa giải [[1923]]-[[1924]], hai tuyển thủ Pháp [[Édouard Crut]] và [[Jean Boyer (cầu thủ bóng đá)|Jean Boyer]] đã được chiêu mộ về từ [[Paris]].<ref>{{fr}} {{Chú thích web|url=http://www.om4ever.com/HistSaisons/1922-23.html|
Olympique de Marseille đã ngay lập tức có được danh hiệu quốc gia đầu tiên khi liên tiếp đoạt ba chiếc [[Cúp bóng đá Pháp]] vào các năm [[1924]], [[1926]] và [[1927]], trong đó chiếc cúp năm 1924 là danh hiệu quan trọng đầu tiên đội có được sau khi đánh bại kình địch [[FC Sète]], vốn là đội thống trị bóng đá Pháp thời đó, tại trận chung kết. Năm [[1929]], OM vô địch giải bóng đá nghiệp dư Pháp, tiền thân của [[Giải vô địch bóng đá Pháp|Ligue 1]] ngày nay<ref>{{fr}} {{Chú thích web|url=http://www.om4ever.com/LeMatch/29OMClubFrancais.htm|
Chính vì những thành tích trên mà OM là một trong hai mươi đội bóng được chọn để tham gia [[Giải vô địch bóng đá Pháp|giải vô địch bóng đá chuyên nghiệp]] đầu tiên của Pháp được tổ chức năm [[1932]]. Đội bắt đầu chuyển sang hoạt động theo quy chế chuyên nghiệp.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.om4ever.com/HistSaisons/1931-32.html|
=== Kỷ nguyên chuyên nghiệp ===
Giải vô địch quốc gia chuyên nghiệp đầu tiên của Pháp được tổ chức vào năm [[1932]]-[[1933]] được chia làm hai bảng. OM đứng thứ hai ở bảng đấu của mình<ref name="Résultats D1">{{en}} {{Chú thích web|url=http://www.rsssf.com/tablesf/franfullhist.html|
Mùa giải tiếp theo ([[1933]]-[[1934]]). Đội để vuột mất cú đúp đầu tiên trong lịch sử của mình sau khi cùng giành ngôi á quân ở các [[Cúp bóng đá Pháp|cúp Quốc gia]] và giải vô địch quốc gia sau [[FC Sète]]. Đáng tiếc nhất là tại giải vô địch quốc gia năm đó, khi Marseille còn ba trận đấu muộn trong khi Sète đã đấu tất cả các trận của mình và chỉ hơn OM đúng một điểm cũng như thua rất sa về hiệu số bàn thắng. OM chỉ cần hòa một trong ba trận đấu cuối là giành ngôi vô địch, tiếc là đội bóng thành phố cảng đã thất thủ ở cả ba trận đấu đó và ngậm ngùi về nhì.<ref>{{fr}} {{Chú thích sách|editor=L'Équipe|title=Coupe de France: la folle épopée|author=Collectif|year=2007|isbn=2915535620|pages=tr. 350}}</ref><ref>{{fr}} {{Chú thích sách|editor=Atlas|title=100 ans de football en France|author=Collectif|year=1982|isbn=2731201088|pages=tr. 131-132}}</ref>
Dòng 112:
Năm 2004 OM lại vào trận chung kết cúp UEFA, sau khi lần lượt đánh bại [[Dnipro Dnipropetrovsk]], [[F.C. Internazionale Milano S.p.A.|Inter Milan]], [[Liverpool F.C.|Liverpool]] và [[Newcastle United F.C.|Newcastle United]] đầy ấn tượng rồi lại thua [[Valencia CF|Valencia]] bấy giờ vừa vô địch Tây Ban Nha với tỉ số 0-2. Người hâm mộ OM lại phải tiếp tục chờ một chức vô địch quan trọng từ 1993 đến nay.
Tháng 1 năm 2007, doanh nhân Canada Jack Kachkar đàm phán với Dreyfus để mua OM nhưng do ông thương thảo quá lâu nên ngày 22 tháng 3 ông Dreyfus quyết định không bán đội.<ref name="RTL">{{
Tháng 5 năm 2007 OM vào trận chung kết [[Cúp bóng đá Pháp]] gặp [[FC Sochaux-Montbéliard]], và lại thua trên loạt sút luân lưu sau khi hòa 2-2 trong giờ đấu chính thức. Đội kết thúc mùa 2006-2007 ở hạng thứ hai sau Lyon, giành quyền tham dự Champions League mùa sau. Trước đó đội đã thua PSG 1-2 trong trận chung kết cúp quốc gia năm 2006.
Dòng 159:
== Danh hiệu ==
OM đã 9 lần vô địch hạng nhất Pháp, xếp sau [[AS Saint-Étienne]] với 10 lần,
<ref>{{
| url=http://www.rsssf.com/tablesf/franchamp.html#summ
|
| work=RSSSF
| author=François Mazet and Frédéric Pauron
|
| url=http://www.rsssf.com/tablesf/francuphist.html
|
| work=RSSSF
| author=François Mazet and Frédéric Pauron
|
| url=http://www.rsssf.com/miscellaneous/doublerec.html#tnd
|
| work=RSSSF
| author=Stokkermans, Karel
|
Đội cũng là câu lạc bộ Pháp duy nhất từng vô địch [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]] với danh hiệu năm 1993.
<ref>{{
| url=http://www.uefa.com/competitions/ucl/history/season=1992/intro.html
|
| work=uefa.com
|
=== Danh hiệu quốc tế ===
Dòng 237:
=== Đội hình hiện tại ===
<!-- This section is for current squad only. Any "squad changes" should go in the individual season articles where they exist -->
{{updated|19 tháng 2 2018.}}<ref>{{
{{Fs start}}
{{Fs player|no= 1|nat=FRA|name=Romain Cagnon|pos=GK}}
|