Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Inbee Park”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (154), → (89) using AWB
n clean up using AWB
Dòng 63:
}}
 
'''Park In-Bee''' hay '''Inbee Park'''<ref>Tên thường được gọi tại các giải golf chuyên nghiệp.</ref> ({{korean|hangul=박인비|hanja=朴仁妃}}, {{IPA-ko|paːk inbi|pron}}; sinh ngày 12 tháng 7 năm 1988) là một tay [[golf]] chuyên nghiệp người [[Hàn Quốc]] thi đấu tại [[LPGA Tour]] và [[LPGA of Japan Tour]]. Cô từng giữ vị trí số một nữ thế giới trên bảng xếp hạng [[Women's World Golf Rankings]] từ 15 tháng 4 năm 2013 tới 1 tháng 6 năm 2014 và sau đó trở lại một thời gian ngắn vào tháng 10 năm 2014.<ref name="worldone">{{citeChú thích web |publishernhà xuất bản=Rolex Rankings |url=http://www.rolexrankings.com/en/rankings/2013-04-15/ |titletiêu đề=Rolex Rankings |datengày=15 April 2013 |accessdatengày truy cập=16 April 2013}}</ref><ref>{{cite news |url=http://espn.go.com/golf/story/_/id/11753469/inbee-park-take-no-1-spot-women-golf |title=Inbee Park to take over No. 1 spot |work=ESPN |agency=Associated Press |date=24 October 2014}}</ref> Inbee giành được bảy chức vô địch major trong sự nghiệp, trong đó có ba danh hiệu major liên tiếp vào mùa giải 2013, là vận động viên của LPGA Tour thứ tư giành ba chức vô địch trong một năm. Cô là tay golf trẻ nhất vô địch [[U.S. Women's Open]] và là người thứ hai sau [[Annika Sorenstam]] giành [[Women's PGA Championship]] ba năm liên tiếp. Park là người thứ bảy giành bốn giải major trong sự nghiệp cũng như [[Grand Slam (golf)|Grand Slam sự nghiệp]]. Cô giành huy chương vàng [[Golf tại Thế vận hội Mùa hè 2016 - Cá nhân nữ|Thế vận hội 2016]] vào tháng 8 năm 2016.
 
==Những năm đầu đời và thi đấu nghiệp dư==
Dòng 75:
 
===2006===
Vào năm 2006, sau khi tốt nghiệp Trung học Bishop Gorman ở [[Las Vegas, Nevada]], Park In-Bee gửi đơn lên [[LPGA]] xin được thi đấu tại LPGA ở tuổi 17. Luật của LPGA nói chung yêu cầu vận động viên phải từ 18 tuổi trở lên để tham gia tour. LPGA từ chối đề nghị của In-Bee, và cô ghi danh vào [[Đại học Nevada, Las Vegas]] nhưng sau đó bỏ giữa chừng và trở thành vận động viên chuyên nghiệp tham gia [[Symetra Tour|Duramed Futures Tour]], giải đấu vào tháng 1 năm 2006 đã giảm độ tuổi tham gia xuống còn 17.<ref name="turnpro">{{chúChú thích web | titletiêu đề = U.S. Women's Open Final Notes and Interviews | publishernhà xuất bản = [[LPGA Tour]] | datengày = 29 June 2008 | url = http://lpga.com/content_1.aspx?mid=2&pid=16143#inbee | accessdatengày truy cập = 4 August 2008 | archiveurl = http://web.archive.org/web/20081217113220/http://www.lpga.com/content_1.aspx?mid=2&pid=16143|archivedate = 17 tháng 12 năm 2008}}</ref><ref name=dmtlfats>{{citeChú thích web|url=http://www.golfbusinesswire.com/releases/103282|publishernhà xuất bản=Golf Business Wire|titletiêu đề=Duramed FUTURES Tour Lowers Minimum Age Requirement|datengày=February 1, 2006|accessdatengày truy cập=February 26, 2013}}</ref> Vào năm 2006, cô có 11 lần kết thúc ở top 10 trong Futures Tour. Cô về thứ ba trong danh sách tay golf kiếm tiền nhiều nhất của Futures Tour và được đặc cách tham dự [[LPGA Tour]] mùa giải [[LPGA Tour 2007|2007]].
 
===2007===
Trong mùa giải ra mắt LPGA, In-Bee kết thúc ở vị trí thứ tư tại [[U.S. Women's Open Golf Championship 2007|U.S. Women's Open]] và đồng hạng nhì ở giải [[Safeway Classic]]. Cô đứng thứ 37 trong danh sách tay golf kiếm tiền thưởng nhiều nhất năm. Vào năm 2007, In-Bee cũng chuyển cách đánh vần tên của cô trong tiếng Anh từ In-Bee thành Inbee.<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.seoulsisters.com/players/misc/inbeepark.htm |titletiêu đề=Inbee Park Bio |publishernhà xuất bản=Seoul Sisters |accessdatengày truy cập=19 February 2016}}</ref>
 
===2008===
Dòng 84:
 
===2009–12===
Sau một năm 2008 đột phá, Park gặp nhiều khó khăn ở mùa giải [[LPGA Tour 2009|2009]] khi chỉ có bốn lần kết thúc trong top 10 và két thúc mùa golf ở vị trí 50 trong danh sách kiếm tiền của LPGA. Vào năm 2010 Inbee kết thúc trong top 10 ở tất cả bốn giải lớn, hai lần chiến thắng tại LPGA of Japan Tour và kết thúc ở hạng 12 trên [[Bảng xếp hạng golf nữ thế giới|bảng xếp hạng thế giới]].<ref name=rol10end>{{citeChú thích web|url=http://rolexrankings.com/en/rankings/2010-12-31/|publishernhà xuất bản=Rolex Rankings|titletiêu đề=Women's World Golf Rankings|datengày=31 December 2010|accessdatengày truy cập=15 October 2012}}</ref>
 
Thành tích của Park trong năm [[LPGA Tour 2011|2011]] có phần đi xuống so với năm 2010 khi không có lần nào kết thúc trong top 5 ở LPGA Tour, cô tụt xuống thứ 31 trong danh sách thu nhập và thứ 27 về điểm số trung bình ghi được. Cô thắng một lần trong giải Daikin Orchid Ladies thuộc JLPGA Tour. In-Bee trở lại mạnh mẽ trong năm 2012 khi có hai chiến thắng tại LPGA Tour và về đích trong top ở 10 trong số 23 giải cô tham dự, đứng đầu LPGA về thu nhập và số điểm trung bình ghi được.
Dòng 93:
Vào tháng 4, Inbee giành danh hiệu major thứ hai tại [[Kraft Nabisco Championship 2013|Kraft Nabisco Championship]] trước đồng hương [[Ryu So-Yeon]] với cách biệt bốn gậy. Một tuần sau đó cô trở thành tay gol số mộy trên bảng xếp hạng nữ thế giới. Vài tuần sau Inbee Park vô địch giải đấu thứ sáu thuộc LPGA Tour và thứ ba trong năm tại [[North Texas LPGA Shootout]]. Cô có cú putt vào lỗ để giành birdie ở lỗ thứ 72 để vượt qua [[Carlota Ciganda]] với cách biệt một gậy.
 
Park giành chức vô địch major thứ hai liên tiếp trong năm và thứ ba trong sự nghiệp tại [[LPGA Championship 2013|LPGA Championship]] ở Locust Hill Country Club. Ở vòng cuối, Park đánh bại [[Catriona Matthew]] ở hố playoff thứ ba. Cô trở thành người thứ bảy trong lịch sử LPGA Tour giành hai chức vô địch major đầu tiên trong năm.<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.lpga.com/golf/news/2013/6/wegmans-final-rd-notes.aspx |titletiêu đề=Park claims third major title at LPGA Championship |publishernhà xuất bản=LPGA |datengày=9 June 2013 |accessdatengày truy cập=11 June 2013}}</ref>
 
Hai tuần sau, cô giành danh hiệu thứ năm trong mùa giải tại [[Walmart NW Arkansas Championship]] khi đánh bại [[Ryu So-Yeon]] ở loạt playoff. Một tuần sau, Inbee giành chức vô địch major thứ ba liên tiếp tại [[U.S. Women's Open Golf Championship 2013|U.S. Women's Open]]. Đây là lần đầu tiên có một tay golf thắng cả ba giải major đầu tiên trong mùa giải kể từ [[Babe Zaharias]] vào năm 1950.<ref>{{cite news |url=http://espn.go.com/golf/story/_/id/9439470/inbee-park-claims-us-women-open-historic-win |title=Inbee Park claims historic win |agency=Associated Press |work=ESPN |date=30 June 2013 |accessdate=30 June 2013}}</ref> Chiến thắng giúp cô có sáu danh hiệu trong năm 2013.