Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phongxiô Philatô”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
n clean up using AWB
Dòng 11:
|nghề nghiệp=Tổng trấn La Mã ở xứ Judea
}}
'''Phongxiô Philatô''' hay '''Bôn-xơ Phi-lát''' ({{lang-la|Pontius Pilatus}}; {{lang-grc-gre|Πόντιος Πιλάτος}}, ''Pontios Pīlātos'') là [[tổng trấn]] thứ năm của tỉnh La Mã [[Iudaea|Judaea]] từ năm 26 tới năm 36 sau [[Công nguyên]]<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/460341/Pontius-Pilate |titletiêu đề=Britannica Online: Pontius Pilate |publishernhà xuất bản=Britannica.com |accessdatengày truy cập=21 March 2012}}</ref><ref>{{chúChú thích web|author=Jona Lendering |url=http://www.livius.org/jo-jz/judaea/judaea.htm |titletiêu đề=Judaea |publishernhà xuất bản=Livius.org |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref> dưới thời hoàng đế [[Tiberius]], và nổi tiếng về phiên tòa xử [[Chúa Giêsu]] bị đóng đinh vào thập giá, theo trình thuật của các [[Phúc Âm]].
 
Các nguồn về cuộc đời của Phongxiô Philatô gồm một tấm bia khắc chữ gọi là [[tấm đá Philatô]]<ref>phiến đá vôi 82 cm x 65 cm do Phongxiô Philatô sai khắc chữ, cho biết chức vụ của ông ta là tổng trấn xứ Judea, do các nhà khảo cổ tìm được ở thành phố "Caesarea Maritima", [[Israel]] năm 1961</ref>; trình thuật về việc Philatô ra lệnh hành quyết chúa Giêsu của sử gia kiêm nghị viên nguyên lão [[Tacitus]]; triết gia [[Philo]] (khoảng năm 25 trước CN - năm 50 sau CN); sử gia [[Josephus]] (khoảng năm 37 - năm 100 sau CN); 4 sách [[Phúc Âm quy điển]]; cùng những tác phẩm ngụy tác khác.
Dòng 17:
Căn cứ vào những nguồn nêu trên, Philatô là một hiệp sĩ thuộc dòng họ "Pontii", được bổ nhiệm làm tổng trấn xứ Judea vào năm 26 sau Công nguyên, kế vị tổng trấn [[Valerius Gratus]]. Có một lần Philatô đã xúc phạm những tình cảm tôn giáo của dân chúng do ông cai trị, dẫn tới sự chỉ trích nặng nề từ triết gia [[Philo]], và sau đó nhiều thập niên là những chỉ trích của sử gia [[Josephus]]. Theo Josephus<ref>Flavius Josephus, ''Jewish Antiquities'' [http://lexundria.com/go?q=J.+AJ+18.89&v=wst 18.89.]</ref>, Philatô được lệnh trở về [[Roma|Rôma]] sau khi đàn áp tàn bạo một cuộc nổi dậy của [[người Samaritan]], nhưng chỉ về tới Rôma ngay sau khi hoàng đế Tiberius đã từ trần vào ngày 16 tháng 3 năm 37. Philatô được [[Marcellus, tổng trấn xứ Judea|Marcellus]] thay thế.
 
Theo trình thuật của cả bốn sách Phúc Âm thì Philatô đã tìm cách cho chúa Giêsu khỏi bị án tử hình, và chỉ tới khi đám đông dân chúng từ chối giảm tội, thì ông mới buộc lòng ra lệnh giết chúa Giêsu. Như vậy, ông đã tìm cách tránh trách nhiệm cá nhân trong việc kết án chúa Giêsu. Theo [[Phúc Âm Mátthêu]], Philatô đã rửa tay để chứng tỏ mình không chịu trách nhiệm về vệc giết chúa Giêsu và miễn cưỡng giao chúa Giêsu cho dân chúng đem đi giết<ref name="Harris">[[Stephen L Harris|Harris, Stephen L.]], Understanding the Bible. Palo Alto: Mayfield. 1985.</ref>. [[Phúc Âm Máccô]] thì mô tả chúa Giêsu vô tội trong âm mưu chống lại [[đế quốc La Mã]], và mô tả Philatô miễn cưỡng phải xử tử hình Ngài<ref name="Harris"/>. Theo [[Phúc âm Luca]], Philatô không chỉ đồng ý là chúa Giêsu không âm mưu chống lại đế quốc La Mã mà cũng không chống lại [[Herod Antipas]], vua xứ [[Galilee]], và không coi hành động của chúa Giêsu là phản bội<ref name="Harris"/>. Trong [[Phúc âm Gioan]], Philatô nói rằng "Tôi thấy người này (tức chúa Giêsu) không có tội" và yêu cầu những người Do Thái thả Ngài ra<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.biblegateway.com/passage/?search=John%2018:33-40&version=ESV |titletiêu đề=John 18:38-39 ESV – My Kingdom is Not of This World |publishernhà xuất bản=Bible Gateway |accessdatengày truy cập=ngày 9 tháng 6 năm 2012}}</ref>.
 
Từ lâu, các học giả từng tranh luận về việc mô tả Phongxiô Philatô trong các nguồn nêu trên, cũng như tầm quan trọng của [[tấm đá Philatô]], một vật tạo tác có nêu tên Phongxiô Philatô, được phát hiện năm 1961.<ref>Jerry Vardaman, ''A New Inscription Which Mentions Pilate as 'Prefect' '', ''[[Journal of Biblical Literature]]'' Vol. 81, 1962. pp 70–71.</ref><ref>Craig A. Evans, ''Jesus and the ossuaries'', Volume 44, Baylor University Press, 2003. pp 45–47</ref>
Dòng 24:
[[Tập tin:Pilate Inscription.JPG|thumb|Tấm đa vôi có chữ khắc được phát hiện năm 1961 về việc Philatô cung hiến cho hoàng đế [[Tiberius]] bằng tiếng latin. Các từ<small>[...]TIVS PILATVS[...]</small> có thể đọc thấy rõ ở hàng thứ hai.]]
 
Bằng chứng vật chất duy nhất xác nhận sự tồn tại của Philatô là những dòng khắc chữ Latin được tìm thấy trên một tấm đá vôi liên quan tới việc Philatô cung hiến cho hoàng đế Tiberius<ref name="IMJ">{{chúChú thích web|titletiêu đề=Pontius Pilate, Prefect of Judah – Latin dedicatory inscription|url=http://www.english.imjnet.org.il/Popup.aspx?c0=13142|website=The Israel Museum|publishernhà xuất bản=The Israel Museum, Jerusalem 1995-2015}}</ref>. Tấm đá này thường được gọi là [[tấm đá Philatô]], được một toán nhà khảo cổ dưới sự hướng dẫn của "Antonio Frova" phát hiện năm 1961<ref>{{chú thích tạp chí|last1=Sherwin-White|first1=A.N.|title=A. Frova, L'iscrizione di Ponzio Pilato a Cesarea|journal=The Journal of Roman Studies|date=1964|volume=54|page=258}}</ref>, là một tấm đá được sử dụng lại ở cầu thang của một khán đài vòng lộ thiên tại thành phố [[Caesarea Maritima]] - thành phố cổ của [[Israel]] ở ven bờ [[Địa Trung Hải]] - xưa kia là trung tâm hành chính của đế quốc La Mã ở xứ [[Judea]]. Vị [[quan khâm mạng (La Mã cổ)|quan khâm mạng La Mã]] có trụ sở ở thành phố này, chỉ tới [[Jerusalem]] vào những dịp đặc biệt hoặc khi có sự bất ổn. Tấm đá là một mảnh vỡ có khắc chữ cung hiến của một tòa nhà - có lẽ là một ngôi đền - được xây dựng để vinh danh hoàng đế [[Tiberius]]<ref>[http://en.wikisource.org/wiki/The_Annals_(Tacitus)/Book_15#44 Tacitus, ''Annals'', 15.44]</ref><ref>[http://lexundria.com/go?q=J.+AJ+18.89&v=wst 18.89. ''Antiquities of the Jews'', 18.3.3 §63]</ref>, từ khoảng năm 26–36&nbsp;sau Công nguyên<ref name="IMJ"/>. Lời cung hiến cho biết Phongxiô Philatô là [[tổng trấn xứ Judaea]] (''praefectus Iudaeae'').
 
Các thống đốc đầu tiên ở Judaea có cấp bậc tổng trấn, các thống đốc sau này có cấp bậc quan khâm sai, bắt đầu từ [[Cuspius Fadus]] năm 44&nbsp;sau Công nguyên. Tấm đá nói trên hiện nay được đặt trong [[Nhà bảo tàng Israel]] ở Jerusalem<ref>{{chú thích tạp chí|last1=Vardaman|first1=Jerry|title=A New Inscription Which Mentions Pilate as 'Prefect'|journal=Journal of Biblical Literature|date=1962|volume=81|page=70-71}}</ref><ref>{{chú thích sách|last1=Evans|first1=Craig A.|title=''Jesus and the Ossuaries|date=2003|publisher=Baylor University Press|page=45-47|edition=Vol. 44}}</ref> trong khi một bản sao đặt ở thành phố Caesarea.<ref>Inventory number: AE 1963 no. 104</ref>
Dòng 39:
Tước hiệu của Phongxiô Philatô thường được cho là [[quan khâm sai]], vì sử gia [[Tacitus]] đã nói về ông như vậy. Tuy nhiên, theo bản chữ khắc trên tấm đá vôi gọi là [[Pilate Stone]] nêu trên thì Phongxiô Philatô là "[[tổng trấn]] xứ Judaea"<ref>Herry Vardaman, "A New Inscription Which Mentions Pilate as "Prefect,"" ''Journal of Biblical Literature'' 81 (1962) 70–71</ref>.
 
Tước hiệu của các thống đốc vùng này thay đổi theo từng thời gian. Khi xứ [[Samaria]], [[Idumea]] và [[Judea]] bắt đầu hợp chung lại thành tỉnh La Mã [[Judaea]] (mà một số sử gia hiện đại viết là ''Iudaea'')<ref>[[H.&nbsp;H.&nbsp;Ben-Sasson]], ''A History of the Jewish People'', Harvard University Press, 1976, ISBN 0-674-39731-2, page 246: "When [[Herod Archelaus|Archelaus]] was deposed from the ethnarchy in 6&nbsp;AD, Judea proper, Samaria and Idumea were converted into a Roman province under the name Iudaea."</ref>, từ năm thứ 6 sau Công nguyên tới khi nổ ra [[Cuộc khởi nghĩa thứ nhất của người Do Thái]] vào năm 66, thì các quan chức cai trị tỉnh này thuộc dòng [[hiệp sĩ]] (cấp bậc thấp của chức thống đốc). Họ giữ tước hiệu "tổng trấn" cho tới khi [[Herod Agrippa&nbsp;I]] được hoàng đế [[Claudius]] bổ nhiệm làm "vua người Do Thái" vào năm 41. Sau khi Herod Agrippa từ trần vào năm 44, thì tỉnh Judaea được đặt trở lại dưới quyền cai trị trực tiếp của La Mã, và viên thống đốc cai trị vùng này mang tước hiệu "quan khâm sai". Khi áp dụng cho các thống đốc, thuật ngữ "quan khâm sai" (''procurator'') này - nếu không áp dụng cho các quan chức tài chính - thì không có sự khác biệt về cấp bậc hay chức năng đối với tước hiệu "tổng trấn" (''prefect'')<ref>{{chúChú thích web |url=https://www.jewishvirtuallibrary.org/jsource/judaica/ejud_0002_0016_0_16107.html |titletiêu đề=Procurator |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 4 năm 2014 |publishernhà xuất bản=Jewish Virtual Library |quote=From a recently discovered inscription in which Pontius Pilate is mentioned, it appears that the title of the governors of Judea was also "praefectus". }}</ref>.
 
Những phát hiện khảo cổ và tài liệu đương đại như bản văn khắc của Philatô được tìm thấy ở thành phố cổ "Caesarea" nêu trên chứng thực cho tước hiệu chính xác của các thống đốc cai trị vùng này từ năm 6 tới năm 41 là: [[tổng trấn]]. Kết luận hợp lý về các bản văn nói rằng Philatô là "quan khâm mạng" có lẽ là nói theo sử gia [[Tacitus]], hoặc không hiểu rõ về việc áp dụng tước hiệu của thống đốc vùng này trước năm 44 (sau Công nguyên).
 
Chức năng chủ yếu của các "quan khâm sai" (procurator) và "tổng trấn" (prefect) là điều khiển quân sự; tuy nhiên - vì là đại diện của đế quốc - họ cũng có trách nhiệm về việc thu thuế cho đế quốc<ref>{{chúChú thích web|author=Doug Linder |url=http://www.law.umkc.edu/faculty/projects/ftrials/jesus/jesuskeyfigures.html |titletiêu đề=law.umkc.edu |publishernhà xuất bản=law.umkc.edu |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>, và cũng có những chức năng tư pháp hạn chế. Việc quản lý dân sự khác nằm trong tay của chính phủ địa phương: các hội đồng thành phố hoặc các chính phủ của người dân tộc địa phương, chẳng hạn như ở xứ Judaea và Jerusalem—[[Sanhedrin]] (hội đồng lập pháp) và chủ tịch là [[Thầy cả thượng phẩm]]. Tuy nhiên quyền bổ nhiệm thầy cả thượng phẩm lại nằm trong tay vị khâm sai xứ [[Syria]] hoặc vị tổng trấn xứ Judaea trong thời Philatô cho tới năm 41 sau Công nguyên. Ví dụ, [[Caiaphas]] được bổ nhiệm làm thầy cả thượng phẩm của [[đền thờ]] do Herod xây, bởi tổng trấn [[Valerius Gratus]] và bị truất phế bởi quan khâm mạng xứ Syria [[Lucius Vitellius]].
 
Thông thường thì Philatô cư trú tại thành phố Caesarea, nhưng trong thời gian thi hành nhiệm vụ ông đã du hành khắp xứ, đặc biệt là tới [[Jerusalem]]. Trong thời gian [[Lễ Vượt Qua]], một lễ hội rất có ý nghĩa tôn giáo và dân tộc đối với người Do Thái, thì Philatô - với chức năng thống đốc hay tổng trấn - phải tới Jerusalem để lo vấn đề an ninh trật tự, nhưng ông không xuất hiện thường xuyên trước những đám đông tín đồ Do Thái giáo, để tránh cho họ cảm tưởng là họ lệ thuộc vào đế quốc La Mã.
 
Những người thuộc dòng hiệp sĩ như Philatô có thể chỉ huy một lực lượng lính quân đoàn La Mã, nhưng chỉ là những đơn vị nhỏ, và vì vậy trong tình huống cần sử dụng quân sự, ông ta sẽ phải nhờ cấp trên của mình - quan khâm sai xứ Syria - người sẽ xuống Palestine cùng đội quân của mình khi cần thiết. Với chức năng thống đốc xứ Judea, Philatô chỉ có một lực lượng phụ trợ nhỏ gồm những người lính tuyển dụng tại địa phương, đóng quân thường xuyên ở Caesarea và Jerusalem, như ở [[pháo đài Antonia]] (Jerusalem) và tạm thời đóng quân ở bất cứ nơi nào đòi hỏi có sự hiện diện quân sự. Tổng số binh sĩ dưới quyền Philatô là khoảng 3.000 người<ref>{{chúChú thích web |titletiêu đề=Administrative and military organization of Roman Palestine |url=http://www.usd.edu/~clehmann/erp/Palestine/administ.htm |accessdatengày truy cập=ngày 24 tháng 12 năm 2008 }}</ref>.
 
==Philatô trong các trình thuật Phúc âm==
Dòng 53:
Theo các [[Phúc âm]] chính thức thì Philatô đã chủ tọa buổi xử án chúa Giêsu, và mặc dù ông đã nói rằng bản thân ông không thấy chúa Giêsu có tội gì đáng phải xử tử, nhưng đã xử Người bị đóng đinh vào thập giá. Như vậy, Philatô là nhân vật then chốt trong cuộc đời chúa Giêsu theo các trình thuật phúc âm.
 
Theo các phúc âm, chúa Giêsu bị [[Sanhedrin]] (Hội đồng lập pháp) trao nộp cho Philatô, sau khi họ bắt giữ và thẩm vấn Người. Sanhedrin chỉ nhận được các câu trả lời của chúa Giêsu mà họ coi là báng bổ [[luật Moses]], mà dường như sẽ không bị coi là một tội chết bởi Philatô xử theo luật La Mã<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/books?id=ElINAAAAYAAJ&pg=PA92&lpg=PA92&dq=classical+roman+law+blasphemy&source=bl&ots=CyKy2iZbQN&sig=kD9puUh_WZSXd5mBEUYJYoG8c_s&hl=en&sa=X&oi=book_result&resnum=7&ct=result#PPA111,M1 |title=The trial of Jesus: illustrated from Talmud and Roman law – Septimus Buss |publisher=Google Books |accessdate=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>. Phúc âm Luca<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.biblegateway.com/passage/?search=luke%2023:1-2&version=31 |titletiêu đề=Luke 23:1–2 NIV – Then the whole assembly rose and led |publishernhà xuất bản=Bible Gateway |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref> ghi rằng các thành viên của "Sanhedrin" nộp chúa Giêsu cho Philatô và tố cáo Người tội "xúi giục nổi loạn" chống lại La Mã bằng việc chống đối nộp thuế cho [[Caesar]] và tự xưng mình là vua. Việc khích động chống đối việc nộp thuế là một tội chết<ref>{{chúChú thích web|url=http://penelope.uchicago.edu/Thayer/E/Roman/Texts/secondary/SMIGRA*/Majestas.html |titletiêu đề=LacusCurtius • Roman Law – Majestas and Perduellio (Smith's Dictionary, 1875) |publishernhà xuất bản=Penelope.uchicago.edu |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>. Philatô chịu trách nhiệm về việc thu thuế cho đế quốc La Mã ở xứ Judaea. Chúa Giêsu đã từng yêu cầu người thu thuế Levi (thánh Mátthêu) làm việc ở [[Caphácnaum]] từ bỏ việc làm của mình. Ngài cũng đã ảnh hưởng tới việc trưởng ban thu thuế [[Zakæus]] ở thành [[Jericho]] từ bỏ việc thu thuế <ref>{{citeChú thích web|url=http://www.biblegateway.com/passage/?search=Luke%2019:1-9%20;&version=31; |titletiêu đề=Luke 19:1–9; NIV; – Zacchaeus the Tax Collector – Jesus |publishernhà xuất bản=Bible Gateway |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>. Câu hỏi chính của Philatô đặt ra cho chúa Giêsu là liệu Ngài có tự coi mình là vua của người Do Thái không, nhằm để đánh giá xem Ngài có là một mối đe dọa chính trị tiềm tàng hay không, và chúa Giêsu đã trả lời: "Chính Ngài nói đó". Câu trả lời này đối với Philatô là không đủ để coi chúa Giêsu như một mối đe dọa chính trị thực sự. Các thượng tế bắt đầu đưa ra những cáo buộc đối với Chúa Giêsu, nhưng Ngài vẫn im lặng. Philatô hỏi tại sao ông đã không đáp trả những lời cáo buộc kia, và chúa Giêsu vẫn im lặng, vì vậy Philatô đã "kinh ngạc".
 
Theo Phúc âm Mátthêu thì lúc đang xử án, vợ Philatô đã sai người tới yêu cầu ông ta đừng nhúng tay vào vụ xử án chúa Giêsu<ref>Phúc âm Mátthêu, đoạn 27, câu 19</ref>. Theo các Phúc âm thì vào dịp [[Lễ Vượt Qua]] - theo luật La Mã - thống đốc sẽ phóng thích một tù nhân, và Philatô đã cho người Do Thái chọn tha hoặc [[Barabbas]] - một tên tội phạm khét tiếng - hoặc chúa Giêsu; nhưng các thượng tế và các kỳ mục đã xúi đám đông đòi tha Barabbas mà giết chúa Giêsu<ref>Phúc âm Mátthêu đoạn 27, câu 20-24</ref>. Philatô thấy chúa Giêsu không có tội, nhưng đã miễn cưỡng trao Người cho họ đem đi đóng đinh vào thập gíá.
Dòng 79:
 
==Philatô trong các tác phẩm ngụy tác (apocrypha)==
Các Phúc âm chính thức không đưa ra nhiều chi tiết về nhân vật Philatô, nhưng có nhiều truyền thuyết về Philatô trong các tác phẩm ngụy tác (không được các Giáo hội công nhận). Sử gia [[Eusebius of Caesarea|Eusebius]] (năm 260/265 - 339/340), trích dẫn các tài liệu không hợp cách (apocryphal accounts), cho biết Philatô bị thất sủng dưới triều đại [[Caligula]] (năm 37–41 sau Công nguyên), bị lưu đày sang xứ [[Gallia]], sau đó tự tử ở [[Vienne, Isère]]<ref name="ReferenceA"/>. Sử gia [[Agapius of Hierapolis]] ở thế kỷ thứ 10 - trong tác phẩm ''Universal History'' - cũng nói rằng Philatô tự tử trong năm đầu của triều đại [[Caligula]], năm 37/38 sau Công nguyên<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Agapius, ''Universal History'' trans. A. Vasiliev|datengày=1909|url=http://www.tertullian.org/fathers/agapius_history_02_part2.htm}}</ref>.
 
Theo một truyền thuyết cổ, thì quê hương của Philatô là một làng bé nhỏ của thị xã [[Bisenti]], vùng [[Samnium]], nay là vùng [[Abruzzo]] miền trung [[Ý]]<ref name="ReferenceA">Eusebius, ''[[Historia Ecclesiae]] ii: 7''</ref>. Có phế tích của một ngôi nhà La Mã ở Bisenti được cho là nhà của Phongxiô Philatô<ref name="Bisenti">{{chúChú thích web|author=Marcello De Antoniis |url=http://www.bisenti.eu/ilterritorio/cennistorici/index.html |titletiêu đề=Cenni Storici |languagengôn ngữ=it |publishernhà xuất bản=Bisenti.eu |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>. Ở [[Scotland]] cũng có một truyền thuyết cho rằng Philatô sinh tại [[Fortingall]], một ngôi làng nhỏ ở vùng cao nguyên [[Perthshire]]<ref>[http://www.undiscoveredscotland.co.uk/usbiography/p/pontiuspilate.html Undiscoveredscotland.co.uk]</ref> Ngoài ra, có vài nơi khác như [[Tarragona]] ở [[Tây Ban Nha]] và [[Forchheim]] ở [[Đức]] cũng được cho là nơi sinh của Philatô; tuy nhiên dường như chắc chắn rằng ông ta là một công dân đế quốc La Mã, sinh tại vùng trung Ý<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/uk/1273594.stm Pontius Pilate: Man behind the myth]</ref><ref>[http://www.princeton.edu/religiouslife/chapel/worship/2009-2010-sermons/11222009-true-kingship/ Princeton.edu]</ref>.
 
Các chi tiết khác đến từ các nguồn ít đáng tin cậy hơn. Thân xác ông ta, gọi là "Mors Pilati" ("Cái chết của Philatô"), ban đầu được quăng xuống sông [[Tevere]], nhưng nước sông này bị "xáo trộn bởi linh hồn ma quỷ" nên thân xác ông ta trôi tới [[Vienne, Isère]] và chìm trong sông [[Rhône]]: ngày nay còn một đài kỷ niệm gọi là mộ Philatô ở [[Vienne, Isère]]<ref>[http://www.ccel.org/ccel/schaff/npnf201.iii.vii.viii.html Chapter VII.—Pilate’s Suicide] at Christian Classics Ethereal Library. (Click on notes 323 and 324 to display both)</ref>.
 
Trong [[Chính thống giáo Đông phương]], bà [[Claudia Procula]] - vợ của Philatô - được coi là thánh vì theo Phúc âm, bà ta đã yêu cầu chồng đừng nhúng tay vào vụ xử chúa Giêsu<ref>Phúc âm Mátthêu đoạn 27 câu 19</ref><ref name="suscopts.org">{{chúChú thích web|url=http://www.suscopts.org/q&a/index.php?qid=1120&catid=564 |titletiêu đề=Coptic Orthodox Diocese of the Southern United States – Q&A |publishernhà xuất bản=Suscopts.org |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>.
 
[[Đảo Ponza]] trong [[Vịnh Napoli]] của Ý, cũng như [[Núi Pilate]] ở vùng [[Massif Central]] của Pháp và [[Núi Pilatus]], gần [[Luzern]] ([[Thụy Sĩ]]) cũng được đặt theo tên Philatô.
Dòng 101:
* Philatô được nhắc tới ở bài hát "Кровь за кровь" (Blood for blood) trong album "[[Кровь за кровь]]" (Blood for blood) của ban nhạc [[Heavy metal]] "[[Aria (ban nhạc)|Aria]]" của Nga<ref>[https://ru.wikipedia.org/wiki/%D0%9A%D1%80%D0%BE%D0%B2%D1%8C_%D0%B7%D0%B0_%D0%BA%D1%80%D0%BE%D0%B2%D1%8C Кровь за кровь]</ref>.
* Phongxiô Philatô được mô tả trong tiểu thuyết ''[[The Master and Margarita]]'' của [[Mikhail Afanasyevich Bulgakov]] là người nhẫn tâm, nhân tính lại phức tạp; cuốn tiểu thuyết mô tả cuộc gặp gỡ của ông ta với chúa Giêsu thành Nazareth, ông ta nhìn nhận một sự tương đồng về tính cách và nhu cầu tâm linh cho mình, và đã miễn cưỡng cam chịu trao chúa Giêsu cho những người muốn giết Ngài. Ở đây Philatô là thí dụ tiêu biểu cho câu tục ngữ "Tính hèn nhát là cái tồi tệ nhất trong các nết xấu" (Cowardice is the worst of vices), và do đó được dùng như là một mô hình trong một giải thích phúng dụ của tác phẩm, về tất cả những người đã "rửa tay" bằng cách im lặng hoặc tích cực tham gia vào các tội ác của [[Joseph Stalin]]. Do tình trạng kiểm duyệt khe khắt ở Liên Xô thời ấy giờ, cuôn tiểu thuyết này đã không được xuất bản đầy đủ bằng tiếng Nga cho đến năm 1966, và bản dịch tiếng Anh đầu tiên bởi Michael Glenny, được xuất bản tại London vào năm 1967<ref>Harvill Press, London, 1967</ref>.
** Tiểu thuyết này đã gợi cảm hứng cho bài hát "[[Sympathy for the Devil]]" năm 1968 của ban nhạc [[The Rolling Stones]]. Tên và lời bài hát chắc là đã phái sinh từ việc mô tả Quỷ sứ của Bulgakov. Philatô được nhắc đến trong câu: "I was around when Jesus Christ / had his moment of doubt and pain / made damn sure that Pilate / washed his hands, and sealed his fate".<ref>{{chúChú thích web|last=Cruickshank |first=Douglas |url=http://dir.salon.com/story/ent/masterpiece/2002/01/14/sympathy/index.html |titletiêu đề="Sympathy for the Devil" - Douglas Cruickshank |publishernhà xuất bản=Dir.salon.com |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url=http://www.rollingstone.com/news/story/6595877/sympathy_for_the_devil |titletiêu đề=News |work=Rolling Stone |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>
** Tiểu thuyết ''The Master and Margarita'' và Philatô cũng được nhắc đến ở bài hát "[[Pilate (bài hát)|Pilate]]" trong album ''[[Yield (album)|Yield]]'' của ban nhạc rock [[Pearl Jam]] <ref>[http://en.wikipedia.org/wiki/Yield_%28album%29 Yield (album)]</ref>
* Trong tiểu thuyết ''[[King Jesus]]'' của [[Robert Graves]], Philatô là một kẻ cơ hội vô lương tâm đã tìm cách ngăn chặn cái chết của chúa Giêsu bằng cách thuyết phục Ngài trở thành Vua người Do Thái (trong thực tế là vua bù nhìn của La Mã) vì - theo tiểu thuyết này - chúa Giêsu là con của bà Maria thành Nazareth, một người thuộc dòng hoàng tộc Do Thái, là con gái của [[Antigonus II Mattathias]] vị vua cuối cùng của [[Vương quốc Hasmoneus]]. Chúa Giêsu từ chối đề nghị này vì "''vương quốc của Người không thuộc về thế gian này"''. Philatô sau đó rất bực tức và để mặc cho chúa Giêsu bị giết.
* Philatô xuất hiện ở 3 truyện ngắn trong tuyển tập ''Apocryphal Tales'' của [[Karel Čapek]]. Trong truyện "Pilate's Evening", viên thống đốc mệt mỏi tự hỏi tại sao bạn bè và người thân của chúa Giêsu đã không đến để cố gắng cứu ông ta, và mong rằng giá mà họ đã làm việc đó. Trong truyện "Creed Pilate" có mô tả một cuộc đối thoại giữa Philatô và [[Joseph Arimathea]]. Lập luận của họ phản ánh sự xung đột giữa [[chủ nghĩa hoài nghi]] và [[chủ nghĩa nhân văn]] (Philatô nói "Sự thật là gì?") Và (Joseph trả lời "Sự thật mà tôi tin"). Trong truyện "The Crucifixion" mô tả Philatô chán đời, ghét những mưu toan chính trị đã dẫn đến sự kết án chúa Giêsu
* Philatô là nhân vật chính trong tiểu thuyết ''[[The Karma Killers]]'' (2009) của [[Angelo Paratico]].<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.amazon.com/dp/1440142653 |titletiêu đề=THE KARMA KILLERS: A Novel (9781440142659): ANGELO PARATICO: Books |publishernhà xuất bản= Amazon.com |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref> Trong truyện này, Philatô sinh tại Bisenti ở Nam Ý, nơi ông ta về nghỉ hưu, hàng năm ông ta đều gặp Longinus<ref>người lính đã đâm ngọn mác vào cạnh nương long bên phải của chúa Giêsu khi Ngài bị đóng đinh trên thập giá</ref> ở thành phố Lanciano lân cận trong dịp lễ Phục sinh.
* Một bài hát của nhà viết ca khúc người Anh Howard Dobson có tựa đề "This is Jesus (King of the Jews)''[http://www.howarddobson.talktalk.net/thisisjesus.mp3 This Is Jesus (King of the Jews)] xem xét cuộc Khổ nạn của chúa Kitô từ quan điểm của Philatô<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.songwritingcontest.co.uk/results.html |titletiêu đề=Results&nbsp;– UK Songwriting Contest |publishernhà xuất bản=songwritingcontest.co.uk |year=2012 |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 7 năm 2012}}</ref>.
* Tháng 10 năm 2012, một nhà báo người Tây Ban Nha đã suy đoán về khả năng là Phongxiô Philatô, cũng như vài người lính đã giết chúa Giêsu, có thể là hậu duệ người Catalans<ref>{{chú thích báo |url=http://www.lavanguardia.com/politica/20121007/54352735115/catalanes-mataron-jesus.html |title=Un columnista de 'El Mundo' sugiere que los catalanes mataron a Jesús |first=Marina |last=Meseguer |date=ngày 7 tháng 10 năm 2012 |accessdate=ngày 10 tháng 10 năm 2012 |language=Tây Ban Nha |newspaper=La Vanguardia}}</ref>.
 
Dòng 112:
* Trong phim câm ''[[The King of Kings (phim 1927)|The King of Kings]]'' (1927) do [[Cecil B. DeMille]] đạo diễn, [[Victor Varconi]] đóng vai Phongxiô Philatô - một người La Mã bối rối vì niềm tin vào một Thiên Chúa của người Do Thái - đã tìm cách cứu chúa Giêsu, nhưng rốt cuộc bị cản trở bởi tính hèn nhát của mình.
* Trong phim ''[[The Last Days of Pompeii (phim 1935)|The Last Days of Pompeii]]'' (1935), Philatô (do diễn viên [[Basil Rathbone]] đóng) được mô tả là một chính trị gia bối rối; ban đầu thấy cần phải cho đóng đinh chúa Giêsu, nhưng sau đó lại bị giầy vò vì lỗi lầm trong việc xét xử của mình.
*Trong phim [[Golgotha (film, 1935)|Golgotha]] (1935) của đạo dễn [[Julien Duvivier]], diễn viên [[Jean Gabin]] thể hiện vai Potius Pilatưs<<ref>{{chúChú thích web | url = https://fr.wikipedia.org/wiki/Golgotha_(film,_1935) | tiêu đề = Golgotha (film, 1935) — Wikipédia | author = | ngày = | ngày truy cập = 29 tháng 5 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
* Trong show truyền hình "[[That I May See]]" của [[Family Theater]] ở Mỹ (năm 1951), [[Richard Hale]] thể hiện Philatô như một viên chức bị thất bại trong hy vọng giữ an ninh trật tự ở Jerusalem sau cuộc đóng đinh chúa Giêsu
* Trong loạt phim truyền hình "[[Westinghouse Studio One|Studio One]] - Pontius Pilate" (1952) của đạo diễn [[Fletcher Markle]], diễn viên [[Cyril Ritchard]] thể hiện Philatô như một chính trị gia đầy tham vọng, đã kết hôn với [[Claudia Procula]], con gái của hoàng đế (do [[Geraldine Fitzgerald]] đóng). Cuộc đời của ông ta bị tan vỡ sau khi Claudia lìa bỏ ông ta để trở thành một Kitô hữu. Ông ta đã bỏ ra nhiều năm sau đó săn lùng nàng để trả thù.
Dòng 120:
* [[Telly Savalas]] thể hiện vai Phongxiô Philatô trong phim [[The Greatest Story Ever Told]] (1965) của đạo diễn [[George Stevens]] như một người cai trị độc đoán, cộc cằn. Mặc dù Philatô muốn đóng đinh tên trộm cướp Barabbas hơn là đóng đinh chúa Giêsu, nhưng cũng không đặc biệt tỏ ra có thiện cảm với chúa Giêsu. Khi Philatô nhìn theo chúa Giêsu bị dẫn đi đóng đinh thì người kể chuyện nhấn mạnh cảnh này bằng cách lặp lại câu trong kinh Tin Kính: "chịu nạn thời quan Phongxiô Philatô, chịu đóng đinh vào thập giá, chịu chết và được mai táng" ([[Angela Lansbury]] đóng vai [[Claudia Procula]], vợ của Philatô).
*Diễn viên [[Barry Dennen]], trong vở Rock opera [[Jesus Christ Superstar]] (1973) của đạo diễn [[Norman Jewison]] thể hiện một Philatô tàn nhẫn, người mà sau khi bị một giấc mơ tiên tri (mà trong [[Phúc âm Mátthêu]] là giấc mơ của vợ ông ta), đã rất miễn cưỡng xử tử chúa Giêsu vì không chịu nổi áp lực của đám đông.
* Trong bộ phim hài [[Life Monty Python của Brian]] (1979), vai Philatô do diễn [[Michael Palin]] diễn xuất, thể hiện Philatô như một người vụng về, có lẫn lộn trong phát âm chữ "r" thành chữ "w". Ông cũng không thể nhớ ai đang ở trong nhà tù của mình và dường như dễ bị cáu giận<ref>{{chúChú thích web|url=http://classicfilm.about.com/od/comedies/fr/Life_of_Brian.htm |titletiêu đề=Monty Python's Life of Brian Movie Review&nbsp;– The Immaculate Edition of Life of Brian |publishernhà xuất bản=Classicfilm.about.com |datengày=ngày 29 tháng 2 năm 2012 |accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>.
* Diễn viên [[David Bowie]] thể hiện vai Philatô trong phim ''[[The Last Temptation of Christ (phim)|The Last Temptation of Christ]]'' (1988) của [[Martin Scorsese]], dựa trên tiểu thuyết của nhà văn [[Nikos Kazantzakis]].Trong phim này, Philatô được mô tả là chán đời và phần nào thông cảm đối với chúa Giêsu (do ([[Willem Dafoe]] đóng), nhưng tin rằng Ngài phải chết để giữ nguyên trạng ở địa phương.
* Trong phim [[Jesus (phim 1999)|Jesus]] (1999), diễn viên [[Gary Oldman]] thể hiện Philatô như một kẻ thao túng các sự việc chung quanh cái chết của chúa Giêsu một cách ích kỷ, trong một nỗ lực để trấn áp dân địa phương.