Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phương trình bậc hai”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 113.161.76.55 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tuanminh01 Thẻ: Lùi tất cả |
|||
Dòng 125:
#Cộng kết quả của bước (1) và (4) để tìm {{math|''x''}}. Điều này về cơ bản là tương đương với việc tính <math>x = \frac{p}{2} + \sqrt{\left(\frac{p}{2}\right)^2 - q}</math>
Ở Babylon, Ai Cập, Hy Lạp, Trung Quốc, và Ấn Độ, phương pháp hình học được sử dụng để giải phương trình bậc hai. Tài liệu [[Berlin Papyrus 6619|Berlin Papyrus]] của người Ai Cập có từ thời [[Trung vương quốc Ai Cập|Trung vương quốc]] (từ năm 2050 đến 1650 trước CN) có chứa lời giải của phương trình bậc hai hai số hạng.<ref>{{cite book|title=The Cambridge Ancient History Part 2 Early History of the Middle East|url=http://books.google.com/books?id=slR7SFScEnwC&pg=PA530|year=1971|publisher=Cambridge University Press|isbn=978-0-521-07791-0|page=530}}</ref> Trong nguyên bản kinh [[Sulba Sutras]], khoảng thế kỷ 8 trước CN, phương trình bậc hai dạng {{math|''ax''<sup>2</sup> {{=}} ''c''}} và {{math|''ax''<sup>2</sup> + ''bx'' {{=}} ''c''}} được khảo sát bằng phương pháp hình học. Các nhà toán học Babylon từ khoản năm 400 trước CN và [[Toán học Trung Quốc|các nhà toán học Trung Quốc]] từ khoảng năm 200 trước CN đã sử dụng [[Bài toán phân chia|phương pháp phân chia hình học]] để giải các phương trình bậc hai với nghiệm dương.<ref name=Henderson>{{
Vào năm 628 CN, [[Brahmagupta]], một [[Toán học Ấn Độ|nhà toán học Ấn Độ]] đưa ra lời giải rõ ràng đầu tiên (dù vẫn chưa hoàn toàn tổng quát) cho phương trình bậc hai {{math|''ax''<sup>2</sup> + ''bx'' {{=}} ''c''}} như sau: "Nhân số tuyệt đối (''c'') với bốn lần hệ số bình phương, cộng với bình phương hệ số số hạng ở giữa; căn bậc hai toàn bộ, trừ đi hệ số số hạng ở giữa, rồi chia cho hai lần hệ số bình phương là giá trị." (''Brahmasphutasiddhanta'', Colebrook translation, 1817, tr 346)<ref name=Stillwell2004/>{{rp|87}} Điều này tương đương:
|