Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đức”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up using AWB
Dòng 73:
}}
{{bài cùng tên}}
'''Đức''' ({{lang-de|Deutschland}}, {{IPA-de|ˈdɔʏtʃlant|pron}}), tên chính thức là '''Cộng hòa Liên bang Đức''' ({{lang-de|Bundesrepublik Deutschland|links=no}}, {{Audio|De-Bundesrepublik_Deutschland.ogg|nghe}}),{{efn|IPA transcription of "''Bundesrepublik Deutschland''": {{IPA-de|ˈbʊndəsʁepuˌbliːk ˈdɔʏtʃlant|}}}}<ref>{{chú thích sách |editor=Mangold, Max |title=Duden, Aussprachewörterbuch |edition=6th |year=1995 |publisher=Dudenverlag |language=Đức |isbn= 978-3-411-20916-3 |pages=271, 53f}}</ref> là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại [[Trung Âu|Trung]]-[[Tây Âu]]. Liên bang bao gồm 16 [[Bang (Đức)|bang]], diện tích là 357.021&nbsp;km² và có khí hậu theo mùa phần lớn là ôn hòa. Dân số của Đức vào khoảng 82 triệu, là quốc gia thành viên đông dân nhất trong [[Liên minh châu Âu]]. Đức là quốc gia có số lượng người nhập cư cao thứ nhì thế giới, sau Hoa Kỳ theo số liệu năm 2014.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Germany Top Migration Land After U.S. in New OECD Ranking|url=http://www.bloomberg.com/news/articles/2014-05-20/immigration-boom-propels-germany-past-u-k-in-new-oecd-ranking|publishernhà xuất bản=Bloomberg |datengày=ngày 20 tháng 5 năm 2014|accessdatengày truy cập=ngày 29 tháng 8 năm 2014}}</ref> Thủ đô và vùng đô thị lớn nhất của Đức là [[Berlin]]. Các thành phố lớn khác gồm có [[Hamburg]], [[München]], [[Köln]], [[Frankfurt]], [[Stuttgart]] và [[Düsseldorf]].
 
[[Các dân tộc German|Các bộ lạc German]] khác nhau cư trú tại miền bắc của nước Đức ngày nay từ [[Cổ đại Hy-La|thời đại cổ điển]]. Một khu vực mang tên [[Germania]] được ghi lại trước năm 100. Trong [[Giai đoạn Di cư]], các bộ lạc German bành trướng về phương nam. Bắt đầu vào thế kỷ X, các lãnh thổ của người Đức hình thành bộ phận trung tâm của [[Đế quốc La Mã Thần thánh]].<ref>The Latin name ''Sacrum Imperium'' (Holy Empire) is documented as far back as 1157. The Latin name ''Sacrum Romanum Imperium'' (Holy Roman Empire) was first documented in 1254. The full name "Holy Roman Empire of the German Nation" (''Heiliges Römisches Reich Deutscher Nation'') dates back to the 15th century.<br />{{chú thích sách | last = Zippelius| first = Reinhold| title = Kleine deutsche Verfassungsgeschichte: vom frühen Mittelalter bis zur Gegenwart| trans_title = Brief German Constitutional History: from the Early Middle Ages to the Present| edition = 7th| origyear = 1994| year = 2006| publisher =Beck| language=Đức| isbn = 978-3-406-47638-9| page = 25}}</ref> Trong thế kỷ XVI, các khu vực miền bắc Đức trở thành trung tâm của [[Cải cách Tin Lành]].
Dòng 79:
Năm 1871, Đức trở thành một quốc gia dân tộc khi [[Thống nhất nước Đức|hầu hết các quốc gia Đức thống nhất]] trong [[Đế quốc Đức]] do [[Phổ]] chi phối. Sau [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]] và [[Cách mạng Đức (1918–1919)|Cách mạng Đức 1918-1919]], Đế quốc này bị thay thế bằng [[Cộng hòa Weimar]] theo chế độ nghị viện. Chế độ độc tài [[Đức Quốc xã|quốc xã]] được hình thành vào năm 1933, dẫn tới [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] và một nạn diệt chủng. Sau một giai đoạn [[Đồng Minh chiếm đóng Đức|Đồng Minh chiếm đóng]], hai nước Đức được thành lập: [[Tây Đức|Cộng hòa Liên bang Đức]] và [[Cộng hòa Dân chủ Đức]]. [[Ngày thống nhất nước Đức|Năm 1990]], quốc gia được [[Tái thống nhất nước Đức|tái thống nhất]].<ref name="SLyE6YJEn0C page 52">{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=ySLyE6YJEn0C&pg=PA52|title=The Lost German East}}</ref>
 
Trong thế kỷ XXI, Đức là một [[Cường quốc|đại cường quốc]] và có kinh tế [[Danh sách quốc gia theo GDP danh nghĩa|lớn thứ tư thế giới theo GDP danh nghĩa]], lớn thứ năm theo sức mua tương đương. Đức đứng hàng đầu thế giới trong một số lĩnh vực công nghiệp và công nghệ, và là nước xuất khẩu và nhập khẩu đều ở vị trí lớn thứ ba thế giới (2015). Đức là một quốc gia phát triển, có tiêu chuẩn sinh hoạt rất cao được duy trì nhờ một xã hội có kỹ năng và năng suất. Liên bang này duy trì một hệ thống an ninh xã hội và chăm sóc y tế phổ quát, bảo vệ môi trường và giáo dục đại học miễn học phí.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=How US students get a university degree for free in Germany|url=http://www.bbc.com/news/magazine-32821678|publishernhà xuất bản=BBC |datengày=ngày 3 tháng 6 năm 2015|accessdatengày truy cập=ngày 13 tháng 11 năm 2015}}</ref>
 
Đức là một thành viên sáng lập của Liên minh châu Âu vào năm 1993, là bộ phận của [[Hiệp ước Schengen|Khu vực Schengen]], và trở thành đồng sáng lập của [[Khu vực đồng euro]] vào năm 1999. Đức là một thành viên của [[Liên Hiệp Quốc]], [[NATO]], [[G8]], [[G20 (nhóm các nền kinh tế lớn)|G20]] và [[Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế|OECD]]. Chi tiêu quân sự quốc gia của Đức cao thứ chín thế giới. Đức có lịch sử văn hóa phong phú, liên tục sản sinh nhiều nhân vật có ảnh hưởng trong nghệ thuật, triết học, âm nhạc, thể thao, giải trí, khoa học, kỹ thuật và phát minh.
Dòng 93:
{{Main article|Lịch sử Đức}}
[[Tập tin:Nebra Scheibe.jpg|thumb|upright|Đĩa bầu trời Nebra, khoảng 1600 TCN]]
Việc phát hiện [[Di cốt Mauer]] cho thấy rằng người cổ đại hiện diện tại Đức từ ít nhất là 600.000 năm trước.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.pnas.org/content/107/46/19726.full|titletiêu đề=Radiometric dating of the type-site for Homo heidelbergensis at Mauer, Germany|work=PNAS|datengày=ngày 27 tháng 8 năm 2010|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 8 năm 2010|archivedate=ngày 1 tháng 1 năm 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150101005057/http://www.pnas.org/content/107/46/19726.full}}</ref> Các vũ khí săn bắn hoàn thiện cổ nhất được phát hiện trên thế giới nằm trong một mỏ than tại [[Schöningen]], tại đó khai quật được ba chiếc lao bằng gỗ có niên đại 380.000 năm.<ref>{{chúChú thích web|url=http://archive.archaeology.org/9705/newsbriefs/spears.html|titletiêu đề=World's Oldest Spears|work=archive.archaeology.org|publishernhà xuất bản= |datengày=ngày 3 tháng 5 năm 1997|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 8 năm 2010}}</ref> Thung lũng Neandertal là địa điểm phát hiện di cốt người phi hiện đại đầu tiên từng biết đến; loài người mới này được gọi là [[Người Neanderthal|Neanderthal]]. Các hóa thạch Neanderthal 1 được cho là có niên đại 40.000 năm tuổi. Bằng chứng về người hiện đại có niên đại tương tự được phát hiện trong các hang tại Dãy Schwäbische Alb gần Ulm. Trong những vật được tìm thấy có các sáo bằng xương chim và ngà voi ma mút 42.000 năm tuổi- là các nhạc cụ cổ nhất từng phát hiện được,<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-18196349|titletiêu đề=Earliest music instruments found|publishernhà xuất bản=BBC|datengày=ngày 25 tháng 5 năm 2012|accessdatengày truy cập=ngày 25 tháng 5 năm 2012}}</ref> Tượng người sư tử thời đại băng hà 40.000 năm tuổi là nghệ thuật tạo hình không thể tranh luận cổ nhất từng phát hiện được,<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.theartnewspaper.com/articles/Ice-Age-iLion-Mani-is-worlds-earliest-figurative-sculpture/28595|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150215162121/http://www.theartnewspaper.com/articles/Ice-Age-iLion-Mani-is-worlds-earliest-figurative-sculpture/28595|archivedate=ngày 15 tháng 2 năm 2015|titletiêu đề=Ice Age Lion Man is world's earliest figurative sculpture|work=[[The Art Newspaper]]|datengày=ngày 31 tháng 1 năm 2013|accessdatengày truy cập=ngày 31 tháng 1 năm 2013}}</ref> và [[Tượng Venus ở Hohle Fels]] 35.000 năm tuổi là nghệ thuật tạo hình con người không thể tranh luận cổ nhất từng phát hiện được.<ref>{{chúChú thích web|url=http://donsmaps.com/hohlefelsvenus.html|titletiêu đề=The Venus of Hohle Fels|work=donsmaps.com|publishernhà xuất bản= |datengày=ngày 14 tháng 5 năm 2009|accessdatengày truy cập=ngày 14 tháng 5 năm 2009}}</ref> Đĩa bầu trời Nebra là một đồ tạo tác bằng [[đồng điếu]] được tạo ra trong thời đại đồ đồng châu Âu được quy cho một địa điểm gần Nebra, [[Sachsen-Anhalt]]. Nó nằm trong [[Di sản tư liệu thế giới|Chương trình Ký ức Thế giới]] của [[UNESCO]].<ref>{{chú thích báo| url=http://www.unesco.org/new/en/communication-and-information/flagship-project-activities/memory-of-the-world/register/full-list-of-registered-heritage/registered-heritage-page-6/nebra-sky-disc/ | work=Unesco memory of the World | title=Nebra Sky Disc | date=2013}}</ref>
 
===Các bộ lạc German và Đế quốc Frank===
Dòng 136:
Trong giai đoạn {{lang|de|''Gründerzeit''}} sau khi [[Thống nhất nước Đức]], chính sách ngoại giao của Thủ tướng Đức Bismarck dưới quyền Hoàng đế Wilhelm I là đảm bảo vị thế đại quốc của Đức bằng các liên minh giả mạo, cô lập [[Đệ Tam Cộng hòa Pháp|Pháp]] theo các cách thức ngoại giao, và tránh chiến tranh. Dưới thời [[Wilhelm II, Hoàng đế Đức|Wilhelm II]], Đức cũng như các cường quốc châu Âu khác bước vào tiến trình chủ nghĩa đế quốc, dẫn đến xích mích với các quốc gia láng giềng. Hầu hết các liên minh mà Đức tham gia trước đó không được gia hạn. Kết quả là hình thành một liên minh kép với [[Đế quốc Áo-Hung]] đa dân tộc. Sau đó, Liên minh Tam cường 1882 có thêm Ý, hoàn thành một liên minh địa lý Trung Âu, thể hiện lo ngại của người Đức, Áo và Ý trước khả năng Pháp và/hoặc Nga xâm nhập chống lại họ. Tương tự, Anh, Pháp và Nga cũng dàn xếp liên minh nhằm bảo vệ họ chống lại can thiệp của Vương triều Habsburg đến các quyền lợi của Nga tại [[Balkan]] hay Đức can thiệp chống Pháp.<ref>Fulbrook 1991, pp.&nbsp;135, 149.</ref>
 
Tại Hội nghị Berlin vào năm 1884, Đức yêu sách một vài thuộc địa gồm [[Đông Phi thuộc Đức]], [[Tây-Nam Phi thuộc Đức]], [[Togoland]] và [[Kamerun]].<ref>{{chú thích sách |title=100 maps |year=2005 |publisher=Sterling Publishing |isbn=978-1-4027-2885-3 |editor=Black, John |page=202}}</ref> Sau đó, Đức bành trướng [[Đế quốc thực dân Đức|đế quốc thực dân]] của mình thêm đến [[Tân Guinea thuộc Đức]], Micronesia thuộc Đức và [[Samoa thuộc Đức]] tại [[Thái Bình Dương]], và [[Nhượng địa Vịnh Giao Châu|Vịnh Giao Châu]] tại [[Trung Quốc]]. Từ năm 1904 đến năm 1907, chính phủ thực dân Đức tại Tây-Nam Phi (nay là [[Namibia]]) ra lệnh tiêu diệt người bản địa Herero và Namaqua.<ref>Olusoga, David and Erichsen, Casper W (2010). The Kaiser's Holocaust. Germany's Forgotten Genocide and the Colonial Roots of Nazism. Faber and Faber. ISBN 978-0-571-23141-6</ref><ref>{{chúChú thích web |url=https://www.theguardian.com/commentisfree/2015/apr/18/pope-francis-armenian-genocide-first-20th-century-namibia |titletiêu đề=Dear Pope Francis, Namibia was the 20th century's first genocide |last=Olusoga |first=David |datengày=ngày 18 tháng 4 năm 2015 |website=The Guardian |publishernhà xuất bản=The Guardian News and Media Limited |accessdatengày truy cập=ngày 11 tháng 6 năm 2016}}</ref>
 
[[Vụ ám sát thái tử Áo-Hung|Vụ ám sát]] [[Thái tử Franz Ferdinand của Áo|thái tử của Áo]] vào ngày 28 tháng 6 năm 1914 tạo cớ để Đế quốc Áo-Hung tấn công Serbia và kích hoạt [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]]. Sau bốn năm giao tranh, có khoảng hai triệu binh sĩ Đức bị giết,<ref>{{chú thích báo |url =http://www.spiegel.de/international/germany/aged-107-last-german-world-war-i-veteran-believed-to-have-died-a-530319.html |title = Last German World War I Veteran Believed to Have Died |work =Spiegel Online |date =ngày 22 tháng 1 năm 2008 |first =David |last =Crossland |accessdate=ngày 25 tháng 3 năm 2011}}</ref> một thỏa thuận đình chiến tổng thể kết thúc giao tranh vào ngày 11 tháng 11, và các binh sĩ Đức trở về quê. Trong [[Cách mạng Đức (1918–1919)|Cách mạng Đức]] tháng 11 năm 1918, Hoàng đế Wilhelm II và toàn bộ các vương công cai trị tại Đức phải thoái vị. Ban lãnh đạo chính trị mới của Đức ký kết [[Hòa ước Versailles]] vào năm 1919. Theo hiệp định này, Đức với tư cách là bộ phận của [[Liên minh Trung tâm]] chấp thuận chiến bại trước Đồng Minh. Người Đức nhận định hiệp định này là điều sỉ nhục và bất công, và sau này được các sử gia cho là ảnh hưởng đến việc [[Adolf Hitler]] vươn lên.<ref>
{{chú thích sách | first1=Manfred F.| last1=Boemeke | first2= Gerald D.| last2= Feldman | author2-link= Gerald Feldman | first3= Elisabeth | last3= Glaser |series=Publications of the German Historical Institute |chapter=Introduction |pages=1–20 |title=Versailles: A Reassessment after 75 Years |publisher=Cambridge University Press|year=1998 |isbn=978-0-521-62132-8}}</ref><ref>
{{chú thích sách |editor1-first=Manfred F.|editor1-last=Boemeke |editor1-link= |editor2-first= Gerald D.|editor2-last= Feldman |editor2-link= Gerald Feldman |editor3-first= Elisabeth |editor3-last= Glaser |editor3-link= |series=Publications of the German Historical Institute |first1=Fritz|last1=Klein|author-link1 =Fritz Klein (historian)|chapter=Between Compiègne and Versailles: The Germans on the Way from a Misunderstood Defeat to an Unwanted Peace |pages=203–220 |title=Versailles: A Reassessment after 75 Years |publisher=Cambridge University Press|year=1998 |isbn=978-0-521-62132-8}}</ref><ref>
{{chú thích sách |editor1-first=Manfred F.|editor1-last=Boemeke |editor1-link= |editor2-first= Gerald D.|editor2-last= Feldman |editor2-link= Gerald Feldman |editor3-first= Elisabeth |editor3-last= Glaser |editor3-link= |series=Publications of the German Historical Institute |first1=William R.|last1=Keylor |chapter=Versailles and International Diplomacy |pages=469–505 |title=Versailles: A Reassessment after 75 Years |publisher=Cambridge University Press|year=1998 |isbn=978-0-521-62132-8}}</ref> Sau khi chiến bại trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức bị mất khoảng 30% lãnh thổ của họ tại châu Âu (các khu vực này có cư dân chủ yếu là người thuộc dân tộc Ba Lan, Pháp và Đan Mạch), và toàn bộ thuộc địa tại châu Phi và Thái Bình Dương.<ref>{{chúChú thích web |url=https://www.ushmm.org/outreach/en/media_nm.php?MediaId=1620 |titletiêu đề=GERMAN TERRITORIAL LOSSES, TREATY OF VERSAILLES, 1919 |website=United States Holocaust Memorial Museum |publishernhà xuất bản=United States Holocaust Memorial Museum, Washington, DC |accessdatengày truy cập=ngày 11 tháng 6 năm 2016}}</ref>
 
===Cộng hòa Weimar và Đức Quốc xã===
{{Main article|Cộng hòa Weimar|Đức Quốc xã}}
[[Tập tin:Bundesarchiv B 145 Bild-P011502, Berlin, Reichskanzlei, Philipp Scheidemann.jpg|thumb|upright|[[Philipp Scheidemann]] tuyên bố thành lập nước [[Cộng hòa Weimar|Cộng hòa Đức]] vào ngày 9 tháng 11 năm 1918.]]
Đức được tuyên bố là một nước cộng hòa vào đầu Cách mạng Đức tháng 11 năm 1918. Đến ngày 11 tháng 8 năm 1919, [[Tổng thống Đức|Tổng thống]] [[Friedrich Ebert]] ký Hiến pháp Weimar dân chủ.<ref>Fulbrook 1991, pp.&nbsp;156–160.</ref> Trong đấu tranh quyền lực tiếp sau, phái cộng sản cánh tả cấp tiến [[Cộng hòa Xô viết Bayern|đoạt quyền tại Bayern]], song các thành phần bảo thủ tại các địa phương khác của Đức nỗ lực lật đổ Cộng hòa trong [[Kapp Putsch]]. Nó nhận được ủng hộ từ một bộ phận trong ''[[Reichswehr]]'' (quân sự) và các phái bảo thủ, dân tộc và bảo hoàng khác. Sau một giai đoạn náo loạn có giao tranh đổ máu trên đường phố tại các trung tâm công nghiệp lớn, binh sĩ Bỉ và Pháp chiếm đóng Ruhr và lạm phát gia tăng với đỉnh điểm là lạm phát phi mã năm 1922-1923, một kế hoạch tái cơ cấu nợ và tạo một tiền tệ mới vào năm 1924 mở ra Thập niên 20 hoàng kim, một thời kỳ gia tăng sáng tạo nghệ thuật và sinh hoạt văn hóa tự do. Tuy nhiên, bên dưới đó lại tạo ra luồng tư tưởng oán hận và thất vọng về Hòa ước Versailles, được nhìn nhận phổ biến là đâm sau lưng, tạo cơ sở tư tưởng bài Do Thái trong các thập niên sau.<ref>[[William L. Shirer|Shirer, William L.]], ''[[The Rise and fall of the Third Reich]]'', Simon and Schuster (1960) p.31.</ref> Các sử gia mô tả giai đoạn từ 1924 đến 1929 là "ổn định cục bộ".<ref>{{chú thích sách|author=Williamson|year=2005|title=Germany since 1815: A Nation Forged and Renewed|publisher=Palgrave Macmillan|pages=186–204}}</ref> [[Đại khủng hoảng]] toàn cầu lan đến Đức vào năm 1929. Sau bầu cử liên bang vào năm 1930, chính phủ của Thủ tướng [[Heinrich Brüning]] được Tổng thống [[Paul von Hindenburg]] trao quyền hành động mà không cần nghị viện phê chuẩn. Chính phủ của Brüning theo đuổi chính sách khắc khổ tài chính và giảm lạm phát, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao đến gần 32% vào năm 1932.<ref name="chronicle">{{chúChú thích web|url=http://www.holocaustchronicle.org/StaticPages/50.html|publishernhà xuất bản=The Holocaust Chronicle |titletiêu đề=PROLOGUE: Roots of the Holocaust|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref>
 
[[Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa|Đảng Quốc xã]] dưới quyền lãnh đạo của [[Adolf Hitler]] giành thắng lợi trong bầu cử liên bang đặc biệt năm 1932. Sau một loạt các nội các thất bại, Hindenburg bổ nhiệm Hitler làm thủ tướng của Đức vào năm 1933.<ref>Fulbrook 1991, pp.&nbsp;155–158, 172–177.</ref> Sau vụ hỏa hoạn tại Tòa nhà Quốc hội vào cùng năm, một sắc lệnh đã bãi bỏ các dân quyền cơ bản, và trong vài tuần trại tập trung Quốc xã tại [[Trại tập trung Dachau|Dachau]] được mở cửa.<ref>Richard Evans, ''The Coming of the Third Reich.'' New York: Penguin, 2003, ISBN 978-0-14-303469-8 p.&nbsp;344</ref><ref name="MNN">{{cite journal|title=Ein Konzentrationslager für politische Gefangene In der Nähe von Dachau|url=http://www.holocaust-history.org/dachau-gas-chambers/photo.cgi?02|journal=Münchner Neueste Nachrichten ("The Munich Latest News")|date=ngày 21 tháng 3 năm 1933|publisher=The Holocaust History Project|language=Đức}}</ref> [[Đạo luật Cho quyền]] năm 1933 trao cho Hitler quyền lực lập pháp không bị hạn chế; sau đó, chính phủ của ông tạo ra một nhà nước toàn trị tập trung hóa, rút khỏi [[Hội Quốc Liên]] sau một cuộc trưng cầu dân ý quốc gia, và bắt đầu tái vũ trang quân sự.<ref>{{chúChú thích web |url= http://www.dhm.de/lemo/html/nazi/wirtschaft/index.html |titletiêu đề=Industrie und Wirtschaft |accessdatengày truy cập=ngày 25 tháng 3 năm 2011 |publishernhà xuất bản=Deutsches Historisches Museum |languagengôn ngữ=Đức}}</ref>
 
[[Tập tin:Bundesarchiv Bild 183-S33882, Adolf Hitler retouched.jpg|thumb|left|upright=0.7|[[Adolf Hitler]] là nhà lãnh đạo của [[Đức Quốc xã]] (1933–1945)]]
Dòng 158:
Tháng 9 năm 1939, chính phủ của Hitler đàm phán và ký kết [[Hiệp ước Xô-Đức|Hiệp ước Molotov–Ribbentrop]] theo đó phân chia Đông Âu thành các khu vực ảnh hưởng của Đức và [[Liên Xô]]. Sau hiệp ước này, vào ngày 1 tháng 9 năm 1939 Đức [[Cuộc tấn công Ba Lan (1939)|xâm chiếm Ba Lan]], đánh dấu bắt đầu [[Chiến tranh thế giới thứ hai]].<ref name="Fulbrook 190">Fulbrook, pp.&nbsp;190–195.</ref><ref>Axelrod, Alan (2007) Encyclopedia of World War II, Volume 1. Infobase Publishing. pp. 659.</ref> Phản ứng trước hành động của Hitler, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức.<ref>Hiden, John; Lane, Thomas (2003). ''The Baltic and the Outbreak of the Second World War.'' Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-53120-7, pp.&nbsp;143–144.</ref> Đến mùa xuân năm 1940, Đức [[Chiến dịch Weserübung|chinh phục Đan Mạch và Na Uy]], [[Trận Hà Lan|Hà Lan]], [[Trận nước Bỉ|Bỉ]], [[Cuộc xâm lược Luxembourg|Luxembourg]], và [[Trận chiến nước Pháp|Pháp]]. Anh Quốc đẩy lui các cuộc không kích của Đức trong [[Không chiến tại Anh Quốc]] vào cùng năm. Đến năm 1941, binh sĩ Đức [[Cuộc xâm lược Nam Tư|xâm chiếm Nam Tư]], [[Trận Hy Lạp|Hy Lạp]] và [[Chiến dịch Barbarossa|Liên Xô]]. Đến năm 1942, Đức và các thế lực [[Phe Trục]] khác kiểm soát hầu hết châu Âu lục địa và [[Bắc Phi]], song từ sau chiến thắng của Liên Xô trong [[Trận Stalingrad]], Đồng Minh tái chiếm Bắc Phi và xâm chiếm Ý vào năm 1943, quân Đức chịu các thất bại quân sự liên tiếp.<ref name="Fulbrook 190"/> Đến tháng 6 năm 1944, Đồng Minh phương Tây [[Trận Normandie|đổ bộ tại Pháp]] và Liên Xô [[Chiến tranh Xô-Đức|tiến vào Đông Âu]]. Sau khi Hitler tự sát trong [[Trận Berlin]], quân đội Đức đầu hàng vào ngày 8 tháng 5 năm 1945, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai tại châu Âu.<ref>{{chú thích sách |last=Steinberg |first=Heinz Günter |title=Die Bevölkerungsentwicklung in Deutschland im Zweiten Weltkrieg: mit einem Überblick über die Entwicklung von 1945 bis 1990 |year=1991 |publisher=Kulturstiftung der dt. Vertriebenen |isbn=978-3-88557-089-9 |language=Đức}}</ref>
 
Trong các hành động mà về sau được gọi là [[Holocaust]], chính phủ Đức ngược đãi các cộng đồng thiểu số và sử dụng một hệ thống trại tập trung và [[Trại hành quyết|hành quyết]] trên khắp châu Âu để tiến hành diệt chủng những người mà họ cho là thuộc chủng tộc hạ đẳng. Tổng cộng, có trên 10 triệu thường dân bị sát hại có hệ thống, trong đó có sáu triệu người Do Thái, từ Đức và các quốc gia bị Đức chiếm đóng.<ref>{{chú thích sách |last=Niewyk |first=Donald L. |title=The Columbia Guide to the Holocaust |year=2000 |publisher=Columbia University Press |pages=45–52 |author2=Nicosia, Francis R. |isbn =978-0-231-11200-0}}</ref> Chính sách của Quốc xã tại các quốc gia bị Đức chiếm đóng gây ra cái chết của 2,7 triệu người Ba Lan,<ref>Institute of National Remembrance (Poland), Polska 1939–1945 Straty osobowe i ofiary represji pod dwiema okupacjami. Materski and Szarota. page 9 "Total Polish population losses under German occupation are currently calculated at about 2 770 000".</ref> 1,3 triệu [[người Ukraina]],<ref name="Maksudov, S. 1994">Maksudov, S. (1994). "Soviet Deaths in the Great Patriotic War: A Note". Europe-Asia Studies 46 (4): 671–680.</ref> và ước tính lên đến 2,8 triệu tù binh Liên Xô.<ref name="Maksudov, S. 1994"/><ref name="books.google.com">Ian Kershaw.''[https://books.google.com/books?id=_tmGaItZ0tsC&pg=&dq&hl=en#v=onepage&q=&f=false Stalinism and Nazism: dictatorships in comparison]''. Cambridge University Press, 1997, p.150 ISBN 0-521-56521-9</ref> Số binh sĩ Đức tử vong do chiến tranh ước tính là 3,2-5,3 triệu,<ref name="Rüdiger Overmans 2000">{{chú thích sách|author=Overmans, Rüdiger|title=Deutsche militärische Verluste im Zweiten Weltkrieg|publisher=Oldenbourg|year=2000|isbn=3-486-56531-1}}</ref> và có đến 2 triệu thường dân Đức thiệt mạng.<ref>{{chú thích sách|author=Winter, JM|chapter=Demography of the war|title=The Oxford Companion to World War II|editors=Dear, I; Foot, M|year=2003|isbn=9780191727603|edition=ebook|publisher=Oxford University Press}}</ref> Khoảng 12 triệu người dân tộc Đức bị trục xuất khỏi Đông Âu (gồm lãnh thổ bị mất). Đức phải nhượng lại khoảng một phần tư lãnh thổ trước chiến tranh của mình.<ref name="SLyE6YJEn0C page 52"/> Sau chiến tranh, nhiều cựu thành viên của chế độ Quốc xã bị xét xử vì tội ác chiến tranh tại [[Tòa án Nürnberg]].<ref name="books.google.com"/><ref>{{chúChú thích web |last=Overy |first=Richard |titletiêu đề=Nuremberg: Nazis on Trial |url=http://www.bbc.co.uk/history/worldwars/wwtwo/nuremberg_article_01.shtml |publishernhà xuất bản=BBC History |datengày =ngày 17 tháng 2 năm 2011 |accessdatengày truy cập=ngày 25 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
===Đông và Tây Đức===
Dòng 165:
Sau khi Đức đầu hàng, Đồng Minh phân chia Berlin và lãnh thổ còn lại của Đức thành bốn khu vực chiếm đóng quân sự. Các khu vực miền tây do Pháp, Anh và Hoa Kỳ kiểm soát được hợp nhất vào ngày 23 tháng 5 năm 1949 để hình thành [[Tây Đức|Cộng hòa Liên bang Đức]] (''Bundesrepublik Deutschland''); đến ngày 7 tháng 10 năm 1949, khu vực do Liên Xô chiếm đóng trở thành [[Cộng hòa Dân chủ Đức]] (''Deutsche Demokratische Republik''). Hai quốc gia lần lượt được gọi không chính thức là "Tây Đức" và "Đông Đức". Đông Đức chọn Đông Berlin làm thủ đô, còn Tây Đức chọn [[Bonn]] làm thủ đô lâm thời, nhằm nhấn mạnh lập trường của mình rằng giải pháp hai nhà nước là một tình trạng nhân tạo và tạm thời.<ref>{{chú thích sách | last = Wise | first = Michael Z. | title = Capital dilemma: Germany's search for a new architecture of democracy| year = 1998| publisher = Princeton Architectural Press | isbn =978-1-56898-134-5 | page = 23}}</ref>
 
Tây Đức là một nước cộng hòa nghị viện liên bang, theo "kinh tế thị trường xã hội". Bắt đầu vào năm 1948 Tây Đức trở thành một quốc gia nhận viện trợ tái thiết chính trong [[Kế hoạch Marshall]] và sử dụng viện trợ này để tái thiết ngành công nghiệp của mình.<ref>{{chú thích sách|author=Carlin, Wendy|chapter=West German growth and institutions (1945–90)|editors=Crafts, Nicholas; Toniolo, Gianni|year=1996|title=Economic Growth in Europe Since 1945|publisher=Cambridge University Press|page=464|isbn=0-521-49964-X}}</ref> [[Konrad Adenauer]] được bầu làm thủ tướng liên bang (''Bundeskanzler'') đầu tiên của Đức vào năm 1949 và vẫn giữ chức vụ này cho đến năm 1963. Dưới quyền lãnh đạo của ông và [[Ludwig Erhard]], Tây Đức có tăng trưởng kinh tế dài hạn bắt đầu từ đầu thập niên 1950, được cho là một "kì tích kinh tế" (''Wirtschaftswunder'').<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.bpb.de/izpb/10131/wirtschaft-in-beiden-deutschen-staaten-teil-1|titletiêu đề=Deutschland in den 50er Jahren: Wirtschaft in beiden deutschen Staaten |trans_title=Economy in both German states|author=Werner Bührer|datengày=ngày 24 tháng 12 năm 2002|work=Informationen zur Politischen Bildung|issue=256|publishernhà xuất bản=Bundeszentrale für politische Bildung}}</ref> Tây Đức gia nhập [[NATO]] vào năm 1955 và là một thành viên sáng lập của [[Cộng đồng Kinh tế châu Âu]] vào năm 1957.
 
[[Tập tin:West and East Germans at the Brandenburg Gate in 1989.jpg|thumb|left|[[Bức tường Berlin]] khi nó sụp đổ vào năm 1989, nền là [[Cổng Brandenburg]].]]
 
Đông Đức là một quốc gia thuộc [[Khối phía Đông]], nắm dưới quyền kiểm soát chính trị và quân sự của Liên Xô thông qua lực lượng chiếm đóng và [[Khối Warszawa]]. Mặc dù Đông Đức tự nhận là một quốc gia dân chủ, song quyền lực chính trị do các thành viên Bộ chính trị của Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức độc quyền thi hành, được hỗ trợ từ cơ quan an ninh mật [[Stasi]].<ref name="spiegel_20080311">{{chúChú thích web|url = http://www.spiegel.de/international/germany/east-german-spies-new-study-finds-more-stasi-spooks-a-540771.html|titletiêu đề = New Study Finds More Stasi Spooks|author = maw/dpa|datengày = ngày 11 tháng 3 năm 2008|work = [[Der Spiegel]]|accessdatengày truy cập =ngày 30 tháng 10 năm 2011}}</ref> Một nền kinh tế chỉ huy theo kiểu Liên Xô được lập nên và Đông Đức trở thành một quốc gia thuộc [[Hội đồng Tương trợ Kinh tế]] SEV.<ref name="loc-cs">"Germany (East)", Library of Congress Country Study, [http://memory.loc.gov/frd/cs/germany_east/gx_appnb.html Appendix B: The Council for Mutual Economic Assistance]</ref> Tuyên truyền của Đông Đức dựa trên quyền lợi của các chương trình xã hội do chính phủ thực hiện, và liên tục cáo buộc mối đe dọa về Tây Đức xâm chiếm, song nhiều công dân của Đông Đức nhìn nhận phương Tây đại diện cho tự do và thịnh vượng.<ref name="NYT_19890822">{{chú thích báo|url = http://www.nytimes.com/1989/08/22/world/westward-tide-of-east-germans-is-a-popular-no-confidence-vote.html?pagewanted=all&src=pm | title = Westward Tide of East Germans Is a Popular No-Confidence Vote|first = Ferdinand|last = Protzman |date = ngày 22 tháng 8 năm 1989|work = The New York Times | accessdate =ngày 30 tháng 10 năm 2011}}</ref> [[Bức tường Berlin]] được xây dựng vào năm 1961 ngằm ngăn người Đông Đức đào thoát sang Tây Đức, nó trở thành một tượng trưng cho [[Chiến tranh Lạnh]].<ref name="state"/> Sự kiện bức tường này sụp đổ vào năm 1989 trở thành một tượng trưng cho chủ nghĩa cộng sản sụp đổ, tái thống nhất Đức và bước ngoặt tại Đông Đức (''Die Wende'').<ref>{{chú thích báo |url=http://www.cnn.com/SPECIALS/views/y/1999/11/burns.wall.nov8|title=What the Berlin Wall still stands for|date=ngày 8 tháng 11 năm 1999 |accessdate=ngày 18 tháng 2 năm 2008|work=CNN Interactive}}</ref>
 
Căng thẳng giữa Đông Đức và Tây Đức giảm thiểu vào đầu thập niên 1970 do chính sách mới của Thủ tướng [[Willy Brandt]] đối với phía Đông. Trong mùa hè năm 1989, Hungary quyết định phá [[Bức màn sắt]] và mở cửa biên giới, khiến hàng nghìn người Đông Đức nhập cư đến Tây Đức qua Hungary. Điều này có tác động tàn phá đến Đông Đức, tại đây các cuộc tuần hành đại chúng định kỳ nhận được ủng hộ ngày càng lớn. Nhà đương cục Đông Đức nới lỏng hạn chế biên giới, cho phép công dân Đông Đức đi sang Tây Đức; ban đầu nhằm giúp duy trì Đông Đức, song việc mở cửa biên giới thực tế dẫn đến tăng tốc chương trình cải cách ''Wende''. Đỉnh điểm của chương trình này là ''[[Hiệp ước 2 + 4]]'' vào ngày 12 tháng 9 năm 1990, theo đó bốn thế lực chiếm đóng từ bỏ mọi quyền lợi của họ theo Văn kiện Đầu hàng trước đây, và Đức thu hồi chủ quyền đầy đủ. Điều này cho phép [[Tái thống nhất Đức]] vào ngày 3 tháng 10 năm 1990, khi Cộng hòa Liên bang Đức tiếp nhận năm bang tái lập của Cộng hòa Dân chủ Đức cũ.<ref name="state"/>
Dòng 176:
[[Tập tin:Reichstag building Berlin view from west before sunset.jpg|thumb|270px|Đức thống nhất vào ngày 3 tháng 10 năm 1990.<ref name="Einigungsvertrag">[http://bundesrecht.juris.de/einigvtr/BJNR208890990.html Vertrag zwischen der Bundesrepublik Deutschland und der Deutschen Demokratischen Republik über die Herstellung der Einheit Deutschlands (Einigungsvertrag)] Unification Treaty signed by the Federal Republic of Germany and the German Democratic Republic in Berlin on ngày 31 tháng 8 năm 1990 (official text, in German).</ref> Từ năm 1999, Tòa nhà Quốc hội tại Berlin là nơi hội họp của [[Quốc hội Liên bang Đức]].]]
 
Nước Đức thống nhất được nhìn nhận là sự mở rộng thêm Cộng hòa Liên bang Đức và không phải là một quốc gia kế thừa. Do đó, họ duy trì toàn bộ tư cách thành viên của Tây Đức trong các tổ chức quốc tế.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.gesetze-im-internet.de/einigvtr/art_11.html |titletiêu đề=Vertrag zwischen der Bundesrepublik Deutschland und der Deutschen Demokratischen Republik über die Herstellung der Einheit Deutschlands (Einigungsvertrag) Art 11 Verträge der Bundesrepublik Deutschland |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 5 năm 2015 |publishernhà xuất bản=Bundesministerium für Justiz und Verbraucherschutz|languagengôn ngữ=Đức}}</ref> Dựa theo Đạo luật Berlin/Bonn được thông qua vào năm 1994, Berlin lại trở thành thủ đô của nước Đức tái thống nhất, trong khi Bonn duy trì vị thế duy nhất là một ''Bundesstadt'' (thành phố liên bang) giữ lại một số bộ của liên bang.<ref>{{chúChú thích web |titletiêu đề=Gesetz zur Umsetzung des Beschlusses des Deutschen Bundestages vom 20. Juni 1991 zur Vollendung der Einheit Deutschlands |trans_title=Law on the Implementation of the Beschlusses des Deutschen Bundestages vom 20. Juni 1991 zur Vollendung der Einheit Deutschlands |url= https://www.gesetze-im-internet.de/bundesrecht/berlin_bonng/gesamt.pdf |publishernhà xuất bản=Bundesministerium der Justiz |accessdatengày truy cập=ngày 22 tháng 6 năm 2016 | languagengôn ngữ=Đức | datengày=ngày 26 tháng 4 năm 1994}}</ref> Việc di chuyển chính phủ hoàn thành vào năm 1999.<ref>{{chú thích báo |title= Brennpunkt: Hauptstadt-Umzug |url=http://www.focus.de/panorama/boulevard/brennpunkt-hauptstadt-umzug_aid_175751.html |accessdate =ngày 19 tháng 3 năm 2011 |newspaper=Focus |date=ngày 12 tháng 4 năm 1999 |language=Đức}}</ref> Sau bầu cử năm 1998, chính trị gia [[Gerhard Schröder]] của [[Đảng Dân chủ Xã hội Đức|SPD]] trở thành thủ tướng đầu tiên của một liên minh đỏ-lục với đảng [[Liên minh 90/Đảng Xanh]].
 
Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế miền đông nước Đức là một quá trình lâu dài, được dự trù kéo dài cho đến năm 2019, với chuyển khoản hàng năm từ miền tây sang miền đông lên đến khoảng 80 tỷ USD.<ref>{{chú thích báo| url=http://www.nytimes.com/2009/06/19/world/europe/19germany.html |work=The New York Times |title=In East Germany, a Decline as Stark as a Wall | first=Nicholas |last=Kulish |date=ngày 19 tháng 6 năm 2009 |accessdate=ngày 27 tháng 3 năm 2011}}</ref>
Dòng 182:
[[Tập tin:Tratado de Lisboa 13 12 2007 (081).jpg|thumb|left|Đức trở thành một đồng sáng lập của [[Liên minh châu Âu]] (1993), sử dụng tiền [[Euro]] (2002), và ký kết [[Hiệp ước Lisboa]] vào năm 2007 (hình).]]
 
Kể từ khi tái thống nhất, Đức giữ một vai trò tích cực hơn trong Liên hiệp châu Âu. Cùng với các đối tác châu Âu, Đức ký kết [[Hiệp ước Maastricht]] vào năm 1992, lập ra [[Khu vực đồng euro]] vào năm 1999, và ký kết [[Hiệp ước Lisbon]] vào năm 2007.<ref>{{chúChú thích web|url=http://ec.europa.eu/avservices/services/showShotlist.do?out=PDF&lg=En&filmRef=i-055938 |titletiêu đề=Lisbon Treaty: The making of |publishernhà xuất bản=Council of the European Union |format=PDF |accessdatengày truy cập=ngày 14 tháng 6 năm 2011 |quote=After signature by all 27 Heads of State and governments, the Treaty will travel back to Brussels, where it will be officially sealed with the seals of the 27 Member States, on the 18th of December. Then, it will be sent to Rome, the Italian government being the depository of the Treaties. |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130520080610/http://ec.europa.eu/avservices/services/showShotlist.do?out=PDF&lg=En&filmRef=i-055938 |archivedate=ngày 20 tháng 5 năm 2013 }}</ref> Đức phái một lực lượng duy trì hòa bình đi đảm bảo ổn định tại Balkan và phái một lực lượng binh sĩ Đức đến [[Afghanistan]] trong một nỗ lực của NATO nhằm cung cấp an ninh tại đó sau khi [[Taliban]] bị lật đổ.<ref>{{chú thích báo | last = Dempsey | first = Judy | url = http://www.nytimes.com/2006/10/31/world/europe/31iht-germany.3343963.html | title = Germany is planning a Bosnia withdrawal | newspaper = International Herald Tribune | date = ngày 31 tháng 10 năm 2006 | accessdate =ngày 7 tháng 5 năm 2011 }}</ref> Các hành động triển khai này gây tranh luận do Đức bị hạn chế vì pháp luật chỉ cho phép triển khai binh sĩ trong vai trò phòng thủ.<ref>{{chúChú thích web |last=Merz |first=Sebastian |titletiêu đề=Still on the way to Afghanistan? Germany and its forces in the Hindu Kush |url=http://www.sipri.org/research/conflict/publications/merz |publishernhà xuất bản=Stockholm International Peace Research Institute |format =PDF |accessdatengày truy cập=ngày 16 tháng 4 năm 2011 |pages=2, 3| datengày=November 2007}}</ref>
 
Sau bầu cử năm 2005, [[Angela Merkel]] trở thành nữ thủ tướng đầu tiên của Đức với vị thế là thủ lĩnh một đại liên minh.<ref name="state"/> Năm 2009, chính phủ Đức phê chuẩn một kế hoạch kích thích kinh tế trị giá 50 tỷ euro nhằm bảo vệ một vài lĩnh vực khỏi suy thoái.<ref>{{chú thích báo| url= http://www.france24.com/en/20090106-germany-agrees-new-50-billion-euro-stimulus-plan| title= Germany agrees on 50-billion-euro stimulus plan| work =France 24| date=ngày 6 tháng 1 năm 2009| accessdate=ngày 27 tháng 3 năm 2011| archiveurl=https://web.archive.org/web/20110513022443/http://www.france24.com/en/20090106-germany-agrees-new-50-billion-euro-stimulus-plan| archivedate=ngày 13 tháng 5 năm 2011}}</ref>
 
Năm 2009, một liên minh [[Đảng Dân chủ Tự do (Đức)|tự do]]-[[Liên minh Dân chủ Kitô giáo Đức|bảo thủ]] dưới quyền Angela Merkel nắm quyền lãnh đạo quốc gia. Năm 2013, một đại liên minh được lập ra trong nội các thứ ba của Angela Merkel. Trong số các dự án chính trị lớn của Đức vào đầu thế kỷ XXI có tiến bộ của [[hội nhập châu Âu]], chuyển đổi năng lượng (''Energiewende'') sang nguồn cung cấp năng lượng bền vững, các biện pháp nhằm tăng tỷ lệ sinh, và các chiến lược công nghệ cao nhằm chuyển đổi tương lai nền kinh tế Đức, tổng kết là Công nghiệp 4.0.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Government declaration by Angela Merkel|url=http://www.tagesschau.de/inland/merkel-regierungserklaerung110.html|publishernhà xuất bản=ARD Tagesschau|languagengôn ngữ=Đức|datengày=ngày 29 tháng 1 năm 2014|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2014|archivedate=ngày 1 tháng 1 năm 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150101010608/http://www.tagesschau.de/inland/merkel-regierungserklaerung110.html}}</ref>
 
Đức chịu tác động từ [[Khủng hoảng người nhập cư châu Âu|khủng hoảng di cư châu Âu]] năm 2015 khi quốc gia này trở thành điểm đến cuối cùng trong lựa chọn của hầu hết di dân vào EU. Quốc gia này tiếp nhận trên một triệu người tị nạn và phát triển một hệ thống hạn ngạch nhằm tái phân bổ các di dân khắp các bang của mình dựa trên thu nhập từ thuế và mật độ dân cư hiện hữu.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Migrant crisis: Migration to Europe explained in seven charts|url=http://www.bbc.com/news/world-europe-34131911|datengày=ngày 28 tháng 1 năm 2016|accessdatengày truy cập=ngày 31 tháng 1 năm 2016}}</ref>
 
== Địa lý ==
{{main|Địa lý Đức}}
=== Vị trí ===
Nước Đức nằm trong Trung Âu, giữa 47°16′15″ và 55°03′33″ [[vĩ độ]] bắc và 5°52′01″ và 15°02′37″ [[kinh độ]] đông. Về phía bắc Đức có ranh giới với [[Đan Mạch]] (có chiều dài 67&nbsp;km), về phía đông-bắc là [[Ba Lan]] (442&nbsp;km), về phía đông là [[Séc]] 811&nbsp;km), về phía đông nam là [[Áo]] (815&nbsp;km không kể ranh giới trên hồ [[Bodensee]]), về phía nam là [[Thụy Sĩ]] (316&nbsp;km, với biên giới của lãnh thổ tách rời [[Büsingen]] nhưng không kể ranh giới trên hồ Bodensee), về phía tây nam là [[Pháp]] (448&nbsp;km), về phía tây là [[Luxembourg]] (135&nbsp;km) và [[Bỉ]] (156&nbsp;km) và về phía tây bắc là [[Hà Lan]] (567&nbsp;km).<ref name="CIA">{{Chú thích web| url = https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/gm.html| titletiêu đề = CIA Factbook | accessdatengày truy cập = ngày 2 tháng 8 năm 2009 | author = CIA | authorlink = Central Intelligence Agency}}</ref> Chiều dài ranh giới tổng cộng là 3.757&nbsp;km. Trong khi ở phía tây bắc là bờ biển của [[biển Bắc]] và ở phía đông bắc là [[biển Baltic]] tạo thành biên giới quốc gia tự nhiên thì về phía nam nước Đức là một phần của dãy núi [[Anpơ|Alpen]].
 
Lãnh thổ bên ngoài duy nhất của Đức là Büsingen nằm trong vùng thượng lưu sông Rhein thuộc về [[Konstanz (huyện)|huyện Konstanz]] của bang [[Baden-Württemberg]]. Büsingen có diện tích là 7,62&nbsp;km² và được bao bọc hoàn toàn bởi 3 [[bang (Thụy Sĩ)|bang]] của Thụy Sĩ là [[Schaffhausen (bang)|Schaffhausen]], [[Thurgau]] và [[Zürich (bang)|Zürich]]. Ngoài ra còn có [[Kleinwalsertal]] thuộc Áo và nếu bằng đường bộ hay bằng đường thủy thì chỉ xuyên qua lãnh thổ quốc gia Đức mới có thể đến được.
Dòng 333:
|}
{{main|Chính trị Đức}}
Đức là một nước cộng hòa liên bang, [[Thể chế đại nghị|nghị viện]], và [[Dân chủ đại nghị|dân chủ đại diện]]. Hệ thống chính trị Đức được vận hành theo khuôn khổ được quy định trong văn bản hiến pháp năm 1949 mang tên ''[[Luật cơ bản của Cộng hòa Liên bang Đức|Grundgesetz]]'' (Luật Cơ bản). Sửa đổi theo thường lệ cần có đa số hai phần ba của cả lưỡng viện quốc hội; các nguyên tắc cơ bản của hiến pháp được biểu thị trong các điều khoản về đảm bảo nhân phẩm, cấu trúc liên bang và pháp quyền có giá trị vĩnh viễn.<ref>{{chúChú thích web|url=https://www.btg-bestellservice.de/pdf/80201000.pdf|titletiêu đề=Basic Law for the Federal Republic of Germany|datengày=October 2010|work=Deutscher Bundestag|publishernhà xuất bản=Btg-bestellservice|accessdatengày truy cập=ngày 14 tháng 4 năm 2011}}</ref>
 
Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và chủ yếu được trao trách nhiệm và quyền lực tượng trưng. Chức vụ này được bầu ra bởi ''[[Hội nghị Liên bang Đức|Bundesversammlung]]'' (hội nghị liên bang), một thể chế gồm các thành viên của ''Bundestag'' (Quốc hội) và một số lượng bình đẳng đại biểu từ các bang. Chức vụ cao thứ nhì theo thứ tự ưu tiên của Đức là ''Bundestagspräsident'' (Chủ tịch Bundestag), là người do ''Bundestag'' bầu ra và chịu trách nhiệm giám sát các phiên họp thường nhật của cơ cấu. Chức vụ cao thứ ba và người đứng đầu chính phủ là Thủ tướng, do ''Bundespräsident'' bổ nhiệm sau khi được ''Bundestag'' bầu ra.<ref name="state"/>
Dòng 339:
Thủ tướng [[Angela Merkel]] là người đứng đầu chính phủ từ năm 2005 và thi hành quyền lực hành pháp. Quyền lực lập pháp liên bang được trao cho quốc hội gồm có ''[[Quốc hội Liên bang Đức|Bundestag]]'' (Viện Liên bang) và ''[[Hội đồng Liên bang Đức|Bundesrat]]'' (Hội đồng Liên bang), tạo thành cơ cấu lập pháp. ''Bundestag'' được bầu thông qua tuyển cử trực tiếp theo đại diện tỷ lệ (thành viên hỗn hợp).<ref name="CIA"/> Thành viên của ''Bundesrat'' đại diện cho chính phủ của mười sáu bang và là thành viên của các nội các cấp bang.<ref name="state"/>
 
Kể từ năm 1949, hệ thống chính đảng nằm dưới thế chi phối của [[Liên minh Dân chủ Kitô giáo Đức|Liên minh Dân chủ Cơ Đốc giáo]] và [[Đảng Dân chủ Xã hội Đức]]. Cho đến nay mọi thủ tướng đều là thành viên của một trong các đảng này. Tuy nhiên, [[Đảng Dân chủ Tự do (Đức)]] (có ghế trong nghị viện từ 1949 đến 2013) và [[Liên minh 90/Đảng Xanh]] (có ghế trong nghị viện từ 1983) cũng giữ vai trò quan trọng.<ref>{{chúChú thích web|url=http://countrystudies.us/germany/159.htm|titletiêu đề=Christian Democratic Union/Christian Social Union|publishernhà xuất bản=U.S. Library of Congress|accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Tỷ lệ nợ/GDP của Đức đạt đỉnh vào năm 2010 khi nó đạt 80,3% và giảm xuống kể từ đó.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2015/01/weodata/weorept.aspx?sy=2005&ey=2020&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=67&pr1.y=6&c=122%2C136%2C124%2C941%2C423%2C137%2C939%2C181%2C172%2C138%2C132%2C182%2C134%2C936%2C174%2C961%2C178%2C184&s=GGXWDG%2CGGXWDG_NGDP&grp=0&a= |titletiêu đề=World Economic Outlook Database, April 2015, General government gross debt (National currency, Percent of GDP) |publishernhà xuất bản=International Monetary Fund |datengày=April 2015 |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 1 năm 2016}}</ref> Theo [[Eurostat]], tổng nợ chính phủ của Đức lên đến 2.152 tỷ euro hay 71,9% GDP vào năm 2015.<ref>{{chúChú thích web |url=http://ec.europa.eu/eurostat/documents/2995521/7141153/2-22012016-AP-EN.pdf/8288af1f-6f6f-4d2e-91ba-d5c45f07f2e2 |titletiêu đề=Third quarter of 2015 compared with second quarter of 2015 – Government debt fell to 91.6 % of GDP in euro area |publishernhà xuất bản=Eurostat |datengày=ngày 22 tháng 1 năm 2016 |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 1 năm 2016}}</ref> Chính phủ liên bang đạt được thặng dư ngân sách 12,1 tỷ euro vào năm 2015.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.wsj.com/articles/german-government-achieves-historic-budget-surplus-1452691320 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160313173915/http://www.wsj.com/articles/german-government-achieves-historic-budget-surplus-1452691320 |archivedate=ngày 13 tháng 3 năm 2016 |titletiêu đề=German Government Achieves 'Historic' Budget Surplus |publishernhà xuất bản=The World Street Journal |datengày=ngày 13 tháng 1 năm 2016 |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 1 năm 2016}}</ref> Các [[cơ quan xếp hạng tín dụng]] [[Standard & Poor's]], [[Moody's]] và [[Fitch Ratings]] xếp hạng Đức ở mức cao nhất có thể là ''AAA'' với triển vọng ổn định vào năm 2016.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.reuters.com/article/idUSFit94584220160108 |titletiêu đề=Reuters: Fitch Affirms Germany at 'AAA'; Outlook Stable |publishernhà xuất bản=Reuters |datengày=ngày 8 tháng 1 năm 2016 |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 1 năm 2016}}</ref>
{{Clear}}
 
Dòng 347:
[[Tập tin:Bundesarchiv B 145 Bild-F083310-0001, Karlsruhe, Bundesverfassungsgericht.jpg|thumb|upright|Các thẩm phán của ''Bundesverfassungsgericht'' (Tòa án Hiến pháp Đức) tại Karlsruhe vào năm 1989]]
 
Đức có hệ thống pháp luật dân sự dựa theo [[luật La Mã]] với một số tham khảo luật [[Các dân tộc German|German]] cổ. ''[[Tòa án Hiến pháp Liên bang Đức|Bundesverfassungsgericht]]'' (Tòa án Hiến pháp Liên bang) là tòa án tối cao của Đức chịu trách nhiệm về sự vụ hiến pháp, có quyền lực phúc thẩm tư pháp.<ref name="state"/><ref>{{chúChú thích web|url=http://www.bundesverfassungsgericht.de/EN/Homepage/home_node.html|titletiêu đề=Federal Constitutional Court|publishernhà xuất bản=Bundesverfassungsgericht|accessdatengày truy cập=ngày 25 tháng 3 năm 2015}}</ref> Hệ thống tòa án tối cao của Đức gọi là ''Oberste Gerichtshöfe des Bundes'' và có tính chuyên biệt: đối với các vụ án dân sự và hình sự, tòa án kháng cáo cao nhất là Tòa án Tư pháp Liên bang, đối với các vụ án khác thì tòa án cao nhất là Tòa án Lao động Liên bang, Tòa án Xã hội Liên bang, Tòa án Tài chính Liên bang, và [[Tòa án Hành chính Liên bang Đức|Tòa án Hành chính Liên bang]].
 
Pháp luật hình sự và cá nhân được hệ thống hóa ở cấp quốc gia lần lượt trong ''Strafgesetzbuch'' và ''Bürgerliches Gesetzbuch''. Hệ thống hình phạt của Đức tìm cách cải tạo tội phạm và bảo vệ dân chúng.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.gesetze-im-internet.de/stvollzg/__2.html|titletiêu đề=§ 2 Strafvollzugsgesetz|publishernhà xuất bản=Bundesministerium der Justiz|accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011|languagengôn ngữ=Đức}}</ref> Ngoại trừ các vụ án nhỏ do một thẩm phán chuyên nghiệp xét xử, cũng như các tội chính trị nghiêm trọng, tất cả các cáo buộc được xét cử trước tòa án hỗn hợp, tại đó các thẩm phán không chuyên (''{{lang|de|[[Schöffe]]n}}'') ngồi cạnh các thẩm phán chuyên nghiệp.<ref>{{chú thích sách | title= Criminal Justice in Germany | first= Jörg-Martin | last= Jehle | author2= German Federal Ministry of Justice | publisher= Forum-Verlag | year= 2009 | page= 23 | isbn= 978-3-936999-51-8 | url= https://books.google.com/books?id=-V-ng-8jOoQC&pg=PA23 | ref= {{harvid|Jehle|BMJ|2009}}}}</ref><ref>{{cite journal | title= Lay Judges in the German Criminal Courts | page=141 | first1 = Gerhard | last1= Casper | authorlink1= Gerhard Casper | first2= Hans | last2= Zeisel | authorlink2=:de:Hans Zeisel | journal= [[Journal of Legal Studies]] | volume= 1 | issue= 1 | date= January 1972 | jstor= 724014 | ref= harv | doi=10.1086/467481}}</ref> Nhiều vấn đề cơ bản trong pháp luật hành chính nằm dưới thầm quyền của cấp bang.
 
===Các bang===
{{Main article|Bang (Đức)}}
 
Đức gồm mười sáu bang, chúng được gọi chung là ''Bundesländer''.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.bundesrat.de/EN/organisation-en/laender-en/laender-en-node.html;jsessionid=0D0642574A8D5BAF5A6C98FA356854CE.2_cid391|titletiêu đề= The Federal States|publishernhà xuất bản=[[Bundesrat of Germany]]|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 5 năm 2015}}</ref> Mỗi bang có hiến pháp bang riêng của mình<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.landtag.nrw.de/portal/WWW/GB_I/I.7/Europa/Wissenswertes/English_information/North_Rhine_Westphalia_Constitution_revised.jsp|titletiêu đề= Example for state constitution: "Constitution of the Land of North Rhine-Westphalia"|publishernhà xuất bản= [[Landtag of North Rhine-Westphalia|Landtag (state assembly) of North Rhine-Westphalia]]|accessdatengày truy cập=ngày 17 tháng 7 năm 2011|archiveurl=https://web.archive.org/web/20130117011619/http://www.landtag.nrw.de/portal/WWW/GB_I/I.7/Europa/Wissenswertes/English_information/North_Rhine_Westphalia_Constitution_revised.jsp|archivedate=ngày 17 tháng 1 năm 2013}}</ref> và phần lớn được tự trị về vấn đề tổ chức nội bộ. Do khác biệt về kích thước và dân số, phân cấp của các bang khác nhau, đặc biệt là giữa các thành bang (''Stadtstaaten'') và các bang có lãnh thổ lớn (''Flächenländer''). Vì mục đích hành chính khu vực, có năm bang là Baden-Württemberg, Bayern, Hessen, Nordrhein-Westfalen và Sachsen có tổng cộng 22 [[Vùng hành chính Đức|huyện chính quyền]] (''Regierungsbezirke''). {{As of|2013}} Đức được chia thành 402 [[huyện của Đức|huyện]] (''Kreise'') ở cấp khu tự quản; trong đó có 295 huyện nông thôn và 107 huyện đô thị.<ref>{{chúChú thích web |url= https://www.destatis.de/DE/ZahlenFakten/LaenderRegionen/Regionales/Gemeindeverzeichnis/Administrativ/Aktuell/04Kreise.xls;jsessionid=611904454C9287BBBD47BE5D6103CAC1.cae2?__blob=publicationFile|titletiêu đề=Kreisfreie Städte und Landkreise nach Fläche und Bevölkerung auf Grundlage des ZENSUS 2011 und Bevölkerungsdichte – Gebietsstand 31.12.2013|format=XLS|datengày=October 2014|publishernhà xuất bản=[[Statistisches Bundesamt]] Deutschland|languagengôn ngữ=Đức|accessdatengày truy cập=ngày 2 tháng 2 năm 2015}}</ref><!--"Kreis", "Landkreis" and 3 special regional districts count as rural districts; "Stadtkreis" and "kreisfreie Stadt" are urban districts.-->
 
<div style="float:left; margin:5em 5em 0 2em;">{{German Federal States}}</div>
Dòng 362:
{| class="sortable wikitable" style="text-align:left; font-size:90%;"
|- style="font-size:100%; text-align:right;"
! style="width:140px;"| [[Bang (Đức)|Bang]] !! style="width:85px;"| Thủ phủ !! style="width:85px;"| Diện tích (km<sup>2</sup>²)!! style="width:85px;"| Dân số<ref>{{chúChú thích web|url=https://www.destatis.de/DE/PresseService/Presse/Pressemitteilungen/2013/08/PD13_283_12411.html|titletiêu đề=Bevölkerungszahlen 2011 und 2012 nach Bundesländern|datengày=August 2013|publishernhà xuất bản=[[Statistisches Bundesamt]] Deutschland|accessdatengày truy cập=ngày 16 tháng 12 năm 2013|languagengôn ngữ=Đức}}</ref> !! style="width:100px;"| GDP danh nghĩa (tỷ EUR năm 2015)<ref name="auto">{{chúChú thích web|url=http://www.vgrdl.de/VGRdL/tbls/tab.jsp?lang=en-GB&rev=RV2014&tbl=tab01|titletiêu đề=Gross domestic product – at current prices – 1991 to 2015|datengày=ngày 5 tháng 11 năm 2016|publishernhà xuất bản= Statistische Ämter des Bundes und der Länder |accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 7 năm 2016|languagengôn ngữ=Anh}}</ref> !! style="width:100px;"| GDP danh nghĩa bình quân (EUR năm 2015)<ref name="auto"/> !! GDP danh nghĩa bình quân (USD năm 2015)<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.usforex.com/forex-tools/historical-rate-tools/yearly-average-rates|titletiêu đề=Historical Exchange Rates Tool & Forex History Data - OFX|publishernhà xuất bản=}}</ref>
|-
| [[Baden-Württemberg]] || [[Stuttgart]] || style="text-align:right"|35.752|| style="text-align:right"|10.569.100 || style="text-align:right"|461 || style="text-align:right"|42.800 || style="text-align:right"|47.500
Dòng 406:
[[Tập tin:2017 G20 Hamburg summit leaders group photo.jpg|thumb|Đức đăng cai Hội nghị thượng đỉnh [[G20]] tại [[Hamburg]], 7–8 tháng 7 năm 2017]]
{{main|Quan hệ ngoại giao của Đức}}
Đức có mạng lưới 277 phái bộ ngoại giao tại nước ngoài<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.auswaertiges-amt.de/EN/AAmt/Auslandsvertretungen/Uebersicht_node.html|titletiêu đề=The German Missions Abroad|publishernhà xuất bản=German Federal Foreign Office|accessdatengày truy cập=ngày 7 tháng 5 năm 2015}}</ref> và duy trì quan hệ với trên 190 quốc gia.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.auswaertiges-amt.de/EN/AAmt/Auslandsvertretungen/Botschaften_node.html|titletiêu đề=The Embassies|publishernhà xuất bản=German Federal Foreign Office|accessdatengày truy cập=ngày 18 tháng 7 năm 2012}}</ref> {{As of|2011}}, Đức là nước đóng góp lớn nhất vào ngân sách của [[Liên minh châu Âu]] (cung cấp 20%)<ref>{{chúChú thích web | url=http://ec.europa.eu/budget/figures/2011/2011_en.cfm | titletiêu đề=The EU budget 2011 in figures|publishernhà xuất bản=European Commission|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 5 năm 2011}}</ref> và là nước đóng góp nhiều thứ ba cho Liên Hiệp Quốc (cung cấp 8%).<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.un.org/ga/search/view_doc.asp?symbol=ST/ADM/SER.B/824 |titletiêu đề=United Nations regular budget for the year 2011 |publishernhà xuất bản=UN Committee on Contributions |accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 5 năm 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110623054849/http://www.un.org/ga/search/view_doc.asp?symbol=ST/ADM/SER.B/824 |archivedate=ngày 23 tháng 6 năm 2011 |df=dmy }}</ref> Đức là một thành viên của [[NATO]], [[OECD]], [[G8]], [[G20]], [[Ngân hàng Thế giới]] và [[IMF]]. Đức giữ vai trò có ảnh hưởng trong Liên minh châu Âu từ khi tổ chức này bắt đầu, và duy trì một liên minh mạnh với Pháp và toàn bộ các quốc gia láng giềng khác kể từ năm 1990. Đức xúc tiến hình thành một bộ máy chính trị, kinh tế và an ninh châu Âu thống nhất hơn.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.ambafrance-uk.org/Declaration-by-the-Franco-German,4519.html|titletiêu đề=Declaration by the Franco-German Defence and Security Council|publishernhà xuất bản=French Embassy UK|datengày=ngày 13 tháng 5 năm 2004|accessdatengày truy cập=ngày 19 tháng 3 năm 2011|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140327015942/http://www.ambafrance-uk.org/Declaration-by-the-Franco-German,4519.html|archivedate=ngày 27 tháng 3 năm 2014}}</ref><ref>{{chú thích báo | url=http://www.nytimes.com/2008/04/04/world/europe/04iht-poll.4.11666423.html | title = The leader of Europe? Answers an ocean apart | author = Freed, John C. | newspaper = The New York Times | date = ngày 4 tháng 4 năm 2008 | accessdate =ngày 28 tháng 3 năm 2011 }}</ref>
 
Chính sách phát triển của Đức là một khu vực độc lập trong chính sách đối ngoại. Nó do Bộ Hợp tác và Phát triển Kinh tế xây dựng, và do các tổ chức thực hiện. Chính phủ Đức nhận thức chính sách phát triển là trách nhiệm chung của cộng đồng quốc tế.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.bmz.de/en/index.html|titletiêu đề=Aims of German development policy|publishernhà xuất bản=Federal Ministry for Economic Cooperation and Development|datengày=ngày 10 tháng 4 năm 2008|accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref> Đây là nhà tài trợ lớn thứ ba thế giới vào năm 2009 sau Hoa Kỳ và Pháp.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.oecd.org/dataoecd/17/9/44981892.pdf |titletiêu đề=Net Official Development Assistance 2009 |publishernhà xuất bản=OECD |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110426173037/https://www.oecd.org/dataoecd/17/9/44981892.pdf |archivedate=ngày 26 tháng 4 năm 2011 |df=dmy }}</ref><ref>{{chú thích báo |url = http://www.bundesregierung.de/ContentArchiv/EN/Archiv17/Reden/2010/2010-09-21-merkel-mdg-gipfel.html |title =Speech by Chancellor Angela Merkel to the United Nations General Assembly |work =Die Bundesregierung |date =ngày 21 tháng 9 năm 2010 |accessdate =ngày 18 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Năm 1999, chính phủ của Thủ tướng [[Gerhard Schröder]] xác định một cơ sở mới cho chính sách đối ngoại của Đức khi tham gia trong quyết định của NATO xung quanh [[Chiến tranh Kosovo]] và lần đầu tiên phái binh sĩ Đức đi chiến đấu kể từ năm 1945.<ref>{{chú thích báo |url=http://www.dw-world.de/dw/article/0,2144,1741310,00.html |title=Germany's New Face Abroad |work=[[Deutsche Welle]] |date=ngày 14 tháng 10 năm 2005 |accessdate=ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref> Các chính phủ Đức và Hoa Kỳ là đồng minh chính trị mật thiết.<ref name="state">{{chúChú thích web|url=http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/3997.htm|titletiêu đề=Germany|publishernhà xuất bản=U.S. Department of State|datengày=ngày 10 tháng 11 năm 2010|accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref> Liên hệ văn hóa và lợi ích kinh tế tao mối ràng buộc giữa hai quốc gia đưa đến kết quả là chủ nghĩa Đại Tây Dương.<ref>{{chúChú thích web |url=http://germany.usembassy.gov/germany/img/assets/9336/econ_factsheet_may2006.pdf |titletiêu đề=U.S.-German Economic Relations Factsheet |publishernhà xuất bản=U.S. Embassy in Berlin |datengày=May 2006 |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
===Quân sự===
[[Tập tin:Eurofighter 9803.ogg|thumb|thumbtime=32| [[Eurofighter Typhoon]] thuộc phi đội [[Không quân Đức]]]]
{{main|Quân đội Đức}}
Quân đội Đức gọi theo tiếng Đức là ''Bundeswehr'', được tổ chức thành các nhánh ''[[Lục quân Đức|Heer]]'' (lục quân và lực lượng đặc biệt KSK), ''[[Hải quân Đức|Marine]]'' (hải quân), ''[[Không quân Đức|Luftwaffe]]'' (không quân), Cục Y tế chung và Cục Hậu cần chung. Theo giá trị tuyệt đối, chi tiêu quân sự của Đức cao thứ chín trên thế giới vào năm 2011.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.sipri.org/research/armaments/milex/resultoutput/milex_15/the-15-countries-with-the-highest-military-expenditure-in-2011-table/view |titletiêu đề=The 15 countries with the highest military expenditure in 2011 |accessdatengày truy cập=ngày 7 tháng 4 năm 2012 |datengày=September 2011 |publishernhà xuất bản=Stockholm International Peace Research Institute |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120501075718/http://www.sipri.org:80/research/armaments/milex/resultoutput/milex_15/the-15-countries-with-the-highest-military-expenditure-in-2011-table/view |archivedate=ngày 1 tháng 5 năm 2012 |df=dmy }}</ref> Năm 2015, chi tiêu quân sự là 32,9 tỷ euro, chiếm khoảng 1,2% GDP quốc gia, dưới mục tiêu của NATO là 2%.<ref>{{chúChú thích web |titletiêu đề=Germany to increase defence spending |work=IHS Jane's 360|url=http://www.janes.com/article/52745/germany-to-increase-defence-spending|accessdatengày truy cập=ngày 20 tháng 1 năm 2016}}</ref>
 
{{As of|2015|12}} Bundeswehr sử dụng khoảng 178.000 thành viên phục vụ, trong đó có 9.500 tình nguyện viên.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/!ut/p/c4/DcmxDYAwDATAWVgg7unYAugc8kSWI4OMIesTXXm002D8SeWQy7jRStshc-4p94L0hENCnXEGUvXXSuMKG8FwBd26TD9uIZiT/ |titletiêu đề=Die Stärke der Streitkräfte |accessdatengày truy cập=ngày 2 tháng 1 năm 2016|datengày=ngày 10 tháng 12 năm 2015 |publishernhà xuất bản=[[Bundeswehr]]|languagengôn ngữ=Đức}}</ref> Binh sĩ dự bị sẵn sàng cho quân đội và tham gia diễn tập phòng thủ và triển khai tại nước ngoài.<ref name="bwzukunft">{{chúChú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP3I5EyrpHK9pPKUVL3ikqLUzJLsosTUtJJUvbzU0vTU4pLEnJLSvHRUuYKcxDygoH5BtqMiAMTJdF8!/ |titletiêu đề=Ausblick: Die Bundeswehr der Zukunft |accessdatengày truy cập=ngày 5 tháng 6 năm 2011 |publishernhà xuất bản=[[Bundeswehr]]|languagengôn ngữ=Đức}}</ref> Từ năm 2001 phụ nữ có thể phục vụ trong toàn bộ các nhiệm vụ mà không bị hạn chế.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/!ut/p/c4/FcwxEoUgDAXAE0l6O0_x1YZ5QMSMEp2In-urs_3STC_FXzKqHIqdRpqi9KG50BK7qxpL3Qy8VHbZbk07MqtbDDerF_WJzYdGv286DbmAJj26iLgynaUMD6qutPs!/| titletiêu đề= Frauen in der Bundeswehr |accessdatengày truy cập=ngày 14 tháng 4 năm 2011 |publishernhà xuất bản=[[Bundeswehr]] |languagengôn ngữ=Đức}}</ref> Khoảng 19.000 nữ binh sĩ đang tại ngũ. Theo [[SIPRI]], Đức là nước xuất khẩu vũ khí hạng nặng lớn thứ tư trên thế giới vào năm 2014.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Trends in International Arms Transfer, 2014|url=http://books.sipri.org/product_info?c_product_id=495|website=www.sipri.org|publishernhà xuất bản=Stockholm International Peace Research Institute|accessdatengày truy cập=ngày 18 tháng 3 năm 2015|ref=SIPRI Fact Sheet, March 2015}}</ref>
 
Vào thời bình, Bundeswehr do Bộ Quốc phòng chỉ huy. Trong tình trạng phòng thủ, Thủ tướng sẽ trở thành tổng tư lệnh của ''Bundeswehr''.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.gesetze-im-internet.de/bundesrecht/gg/gesamt.pdf |titletiêu đề=Grundgesetz für die Bundesrepublik Deutschland, Artikel 65a,87,115b |publishernhà xuất bản=Bundesministerium der Justiz |accessdatengày truy cập=ngày 19 tháng 3 năm 2011 |languagengôn ngữ=Đức}}</ref>
 
Vai trò của ''Bundeswehr'' được mô tả trong Hiến pháp Đức là chỉ để phòng thủ. Sau một phán quyết của Tòa án Hiến pháp Liên bang vào năm 1994, thuật ngữ "phòng thủ" được xác định không chỉ bao gồm bảo vệ biên giới Đức, mà còn là đối phó với khủng hoảng và ngăn ngừa xung đột, hoặc rộng hơn là đảm bảo an ninh của Đức trên toàn thế giới. {{As of|2015|1}}, quân đội Đức có khoảng 2.370 binh sĩ đồn trú tại nước ngoài trong vị thế thuộc các lực lượng duy trì hòa bình, trong đó có khoảng 850 binh sĩ Bundeswehr trong lực lượng [[ISAF]] do NATO lãnh đạo tại Afghanistan và [[Uzbekistan]], 670 binh sĩ Đức tại [[Kosovo]], và 120 binh sĩ trong [[UNIFIL]] tại Liban.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/einsaetze/einsatzzahlen?yw_contentURL=/C1256EF4002AED30/W264VFT2439INFODE/content.jsp |titletiêu đề=Einsatzzahlen&nbsp;– Die Stärke der deutschen Einsatzkontingente |accessdatengày truy cập=ngày 11 tháng 1 năm 2015 |publishernhà xuất bản=[[Bundeswehr]]|languagengôn ngữ=Đức}}</ref>
 
Cho đến năm 2011, phục vụ quân sự là bắt buộc đối với nam giới vào tuổi 18, và các binh sĩ nghĩa vụ phục vụ trong thời hạn sáu tháng; những người phản đối vì lương tâm có thể chọn phục vụ dân sự với thời gian tương tự, hoặc sáu năm phục vụ khẩn cấp (tự nguyện) như cứu hỏa tự nguyện và Chữ thập Đỏ. Năm 2011, nghĩa vụ quân sự chính thức bị đình chỉ và bị thay thế bằng phục vụ tự nguyện.<ref>{{chú thích báo |title= Germany to abolish compulsory military service |author= Connolly, Kate |url= https://www.theguardian.com/world/2010/nov/22/germany-abolish-compulsory-military-service |newspaper =The Guardian |date= ngày 22 tháng 11 năm 2010 |accessdate =ngày 7 tháng 4 năm 2011}}</ref><ref>{{chú thích báo |title = Marching orders for conscription in Germany, but what will take its place? |author =Pidd, Helen |url= https://www.theguardian.com/world/2011/mar/16/conscription-germany-army |newspaper =The Guardian |date =ngày 16 tháng 3 năm 2011 |accessdate =ngày 7 tháng 4 năm 2011}}</ref>
Dòng 427:
 
==Nhân khẩu==
[[Tập tin:Population of German territories 1800 - 2000.JPG|thumb|Phát triển dân số Đức từ 1800 đến 2010<ref>{{chúChú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/gm.html|titletiêu đề=The World Factbook|work=cia.gov}}</ref>]]
{{main|Nhân khẩu Đức}}
Theo điều tra nhân khẩu năm 2011, dân số Đức là 80,2&nbsp;triệu,<ref name="File 2013">[https://www.destatis.de/DE/PresseService/Presse/Pressekonferenzen/2013/Zensus2011/bevoelkerung_zensus2011.pdf?__blob=publicationFile ''Zensus 2011: Bevölkerung am 9. Mai 2011'']. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.</ref> và tăng lên 81,5&nbsp;triệu theo ước tính ngày 30 tháng 6 năm 2015<ref>{{chúChú thích web|url=https://www.destatis.de/EN/FactsFigures/SocietyState/Population/CurrentPopulation/Tables/Census_SexAndCitizenship.html|titletiêu đề=Population based on the 2011 Census – German Statistical Office ("Destatis")|work=destatis.de}}</ref> và lên đến ít nhất là 81,9&nbsp;triệu vào ngày 31 tháng 12 năm 2015,<ref>{{chúChú thích web|url=https://www.destatis.de/EN/PressServices/Press/pr/2016/01/PE16_032_12411.html|titletiêu đề=Significant population growth to at least 81.9 million in 2015 – German Statistical Office ("Destatis")|work=destatis.de|accessdatengày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2016}}</ref> Đức là quốc gia đông dân nhất trong Liên minh châu Âu, và có dân số đông thứ nhì tại châu Âu sau [[Nga]], và là quốc gia đông dân thứ 16 trên thế giới.<ref>{{chúChú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2119rank.html?countryName=Lebanon&countryCode=le&regionCode=me&rank=126 |titletiêu đề=Country Comparison:: Population |publishernhà xuất bản=CIA |accessdatengày truy cập=ngày 26 tháng 6 năm 2011}}</ref> Tuổi thọ dự kiến khi sinh tại Đức là 80,19 năm (77,93 năm với nam giới và 82,58 năm với nữ giới).<ref name="CIA"/> Tỷ suất sinh là 1,41 trẻ em với mỗi phụ nữ (ước tính năm 2011), hay 8,33‰, một trong các mức thấp nhất trên thế giới.<ref name="CIA"/> Kể từ thập niên 1970, tỷ lệ tử vong của Đức đã vượt tỷ lệ sinh.<ref>{{chúChú thích web | titletiêu đề = Demographic Transition Model | publishernhà xuất bản=Barcelona Field Studies Centre | datengày = ngày 27 tháng 9 năm 2009 | url = http://geographyfieldwork.com/DemographicTransition.htm | accessdatengày truy cập =ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref> Tuy nhiên, Đức đang chứng kiến tỷ lệ sinh và tỷ lệ nhập cư gia tăng bắt đầu trong thập niên 2010,<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.thelocal.de/society/20101229-32091.html#.UXUZKEpTv3N|titletiêu đề=Birth rate on the rise in Germany|work=The Local|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref> đặc biệt là tăng số lượng người nhập cư có học thức.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.spiegel.de/international/germany/elite-young-immigrants-could-provide-future-stability-for-german-economy-a-885647.html|titletiêu đề=The New Guest Workers: A German Dream for Crisis Refugees|datengày=ngày 28 tháng 2 năm 2013|work=Spiegel Online|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url=http://www.dw.de/more-skilled-immigrants-find-work-in-germany/a-16696339|titletiêu đề=More skilled immigrants find work in Germany|work=Deutsche Welle|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref>
 
Bốn nhóm dân cư lớn được quy là "dân tộc thiểu số" do tổ tiên của họ sinh sống tại các khu vực tương ứng trong nhiều thế kỷ.<ref name="BMI 2010">{{chúChú thích web| datengày = May 2010 | titletiêu đề = National Minorities in Germany| url = http://www.bmi.bund.de/SharedDocs/Downloads/EN/Broschueren/2010/nat_minderheiten.pdf?__blob=publicationFile | format = PDF | others = | publishernhà xuất bản = [[Federal Ministry of the Interior (Germany)]] |pages= | id = Article number: BMI10010 | accessdatengày truy cập = ngày 23 tháng 6 năm 2014 }}</ref> Đó là người dân tộc thiểu số Đan Mạch (khoảng 50.000) tại bang cực bắc [[Schleswig-Holstein]].<ref name="BMI 2010"/> Người Sorb thuộc nhóm [[người Slav|Slav]] có khoảng 60.000 người, sống tại khu vực [[Lusatia]] của các bang [[Sachsen]] và [[Brandenburg]]. Người [[Người Di-gan|Roma]] cư trú khắp lãnh thổ liên bang, và [[người Frisia]] sống tại duyên hải miền tây bang Schleswig-Holstein, và tại phần tây bắc của Hạ Sachsen.<ref name="BMI 2010"/>
 
Có khoảng 5 triệu người có quốc tịch Đức cư trú tại nước ngoài (2012).<ref>Auswärtiges Amt Berlin, [http://www.konsularinfo.diplo.de/Vertretung/konsularinfo/de/06/Wahl/Wahlneu.html Konsular Info] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20120306214813/http://www.konsularinfo.diplo.de/Vertretung/konsularinfo/de/06/Wahl/Wahlneu.html |date=ngày 6 tháng 3 năm 2012 }}. Auswärtiges Amt, Berlin. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.</ref> Năm 2014, có khoảng bảy triệu người trong số 81 triệu cư dân Đức không có quyền công dân Đức. Sáu mươi chín phần trăm trong số đó sống tại miền tây của liên bang và hầu hết là tại các khu vực đô thị.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.dw.de/german-population-rises-thanks-to-immigration/a-16525083|titletiêu đề=German population rises thanks to immigration|work=Deutsche Welle|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref><ref>{{chúChú thích web|url=https://www.destatis.de/DE/Publikationen/Thematisch/Bevoelkerung/MigrationIntegration/Migrationshintergrund2010220107004.pdf|titletiêu đề=Population and employment: Population with migrant background&nbsp;– Results of the 2010 microcensus|datengày=ngày 13 tháng 3 năm 2012|publishernhà xuất bản=|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref> Năm 2015, Đức là quốc gia có số lượng di dân quốc tế cao thứ hai thế giới, với khoảng 5% hay 12 triệu người.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.un.org/en/development/desa/population/migration/publications/migrationreport/docs/MigrationReport2015_Highlights.pdf|titletiêu đề=International Migration Report 2015 – Highlights|publishernhà xuất bản=United Nations Department of Economic and Social Affairs|datengày=2015|accessdatengày truy cập=ngày 9 tháng 6 năm 2016}}</ref> Đức xếp hạng bảy trong EU và thứ 37 toàn cầu về tỷ lệ người nhập cư so với tổng dân số. {{As of|2014}}, các dân tộc-quốc gia đông nhất là từ Thổ Nhĩ Kỳ (2.859.000), tiếp đến là Ba Lan (1.617.000), Nga (1.188.000), và Ý (764.000).<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.destatis.de/DE/ZahlenFakten/GesellschaftStaat/Bevoelkerung/MigrationIntegration/Migrationshintergrund/Tabellen/MigrationshintergrundStaatsangehoerigkeit.html|titletiêu đề=Bevölkerung nach Migrationshintergrund|publishernhà xuất bản=destatis|datengày=2014|accessdatengày truy cập=ngày 9 tháng 6 năm 2016}}</ref> Từ năm 1987, có khoảng 3&nbsp;triệu người dân tộc Đức, hầu hết từ các quốc gia Khối phía Đông, đã thực hiện quyền trở về của mình và di cư đến Đức.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.migrationpolicy.org/article/fewer-ethnic-germans-immigrating-ancestral-homeland/|titletiêu đề=Fewer Ethnic Germans Immigrating to Ancestral Homeland|publishernhà xuất bản=Migration Information Source|datengày=February 2004|accessdatengày truy cập=ngày 19 tháng 7 năm 2014}}</ref>
 
===Tôn giáo===
Dòng 463:
|caption2=Nhà thờ Đức Mẹ Dresden của giáo phái Phúc Âm}}
 
Theo điều tra nhân khẩu Đức năm 2011, Cơ Đốc giáo là tôn giáo lớn nhất tại Đức khi 66,8% tổng dân số tuyên bố là tín đồ của nó.<ref name="Egeler">[https://www.destatis.de/DE/PresseService/Presse/Pressekonferenzen/2013/Zensus2011/Statement_Egeler_zensus_PDF.pdf?__blob=publicationFile Pressekonferenz „Zensus 2011 – Fakten zur Bevölkerung in Deutschland" am 31. Mai 2013 in Berlin]</ref> So với toàn thể dân số, 31,7% tuyên bố họ là tín đồ [[Tin Lành]], và 31,2% tuyên bố họ là tín đồ Công giáo La Mã.<ref name="Zensus 2011">{{chúChú thích web|url=https://ergebnisse.zensus2011.de/#StaticContent:00,BEG_4_2_6,m,table|titletiêu đề=Bevölkerung im regionalen Vergleich nach Religion (ausführlich) -in %-|languagengôn ngữ=Đức|work=destatis.de (Zensusdatenbank des Zensus 2011) |publishernhà xuất bản=[[Federal Statistical Office of Germany]]|page=Zensus 2011 – Page 6|datengày=ngày 9 tháng 5 năm 2011 |accessdatengày truy cập=ngày 9 tháng 5 năm 2011}}</ref> Tín đồ [[Chính thống giáo Đông phương|Chính thống giáo]] chiếm 1,3%, còn tín đồ Do Thái giáo chiếm 0,1%. Các tôn giáo khác chiếm 2,7%. Năm 2014, Giáo hội Công giáo có 23,9 triệu thành viên (29,5% dân số)<ref name=DBK15>[http://www.dbk.de/fileadmin/redaktion/Zahlen%20und%20Fakten/Kirchliche%20Statistik/Bevoelkerung%20und%20Katholiken%20BL/2014-Tabelle-Bevoelkerung-Katholiken-Laender.pdf Official membership statistics of the Roman Catholic Church in Germany 2014/15], retrieved 20. June 2016</ref> và Giáo hội Phúc Âm có 22,6 triệu thành viên (27,9% dân số).<ref name=EKD15>[http://www.ekd.de/download/kirchenmitglieder_2014.pdf Official membership statistics of the Evangelical Church in Germany 2014], retrieved 05. June 2016</ref> Cả hai giáo hội lớn đều để mất số lượng tín đồ đáng kể trong những năm gần đây. Về phương diện địa lý, tín đồ Tin Lành tập trung tại miền bắc, miền trung và miền đông của quốc gia. Họ hầu hết là thành viên Giáo hội Phúc Âm Đức- bao gồm [[Giáo hội Luther]] và [[Thần học Calvin|Thần học Cải cách]]. Tín đồ Công giáo La Mã tập trung tại miền nam và miền tây.
 
Năm 2011, 33% người Đức không phải thành viên của các tổ chức tôn giáo được công nhận chính thức với tình trạng đặc biệt.<ref name="Zensus 2011"/> Nhóm Không tôn giáo tại Đức mạnh nhất là tại Đông Đức và các khu vực đại đô thị.<ref>[[:File:Konfessionen Deutschland Zensus 2011.png|Religious map based on results for each German district]]</ref><ref>{{chú thích báo|url=https://www.theguardian.com/commentisfree/belief/2012/sep/22/atheism-east-germany-godless-place |title=Eastern Germany: the most godless place on Earth &#124; Peter Thompson &#124; Comment is free &#124; guardian.co.uk |publisher=Guardian |date= ngày 22 tháng 9 năm 2012|accessdate=ngày 22 tháng 9 năm 2012 |location=London}}</ref><ref name="georgetown1">{{chúChú thích web |url=http://berkleycenter.georgetown.edu/resources/germany |titletiêu đề=Germany |publishernhà xuất bản=[[Berkley Center for Religion, Peace, and World Affairs]]|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 3 năm 2015}}</ref>
 
Hồi giáo là tôn giáo lớn thứ hai tại Đức, theo điều tra nhân khẩu năm 2011 thì 1,9% người Đức tự nhận là người Hồi giáo.<ref name="Zensus 2011" /> Các ước tính gần đây hơn cho thấy rằng có khoảng 2,1-4,3 triệu người Hồi giáo cư trú tại Đức.<ref name="REMID">[http://www.remid.de/remid_info_zahlen.htm REMID Data of "Religionswissenschaftlicher Medien- und Informationsdienst"] retrieved 16 January 2015</ref> Hầu hết người Hồi giáo thuộc phái [[Hồi giáo Sunni|Sunni]] và [[Alevi]] từ Thổ Nhĩ Kỳ, song có lượng nhỏ tín đồ thuộc các phái khác như [[Hồi giáo Shia|Shia]].<ref name="MLD">{{chú thích sách | title = Muslimisches Leben in Deutschland | url = http://www.bmi.bund.de/cae/servlet/contentblob/566008/publicationFile/31710/vollversion_studie_muslim_leben_deutschland_.pdf;jsessionid=6B8CD26E2AC179111AF4F75650B84B1A | format = PDF | accessdate =ngày 28 tháng 3 năm 2011 |date = June 2009| publisher=Bundesamt für Migration und Flüchtlinge| language=Đức | isbn =978-3-9812115-1-1| pages = 80, 97 | chapter = Chapter 2: Wie viele Muslime leben in Deutschland?}}</ref> Các tôn giáo khác chiếm dưới 1% dân số Đức<ref name="Zensus 2011" /> là [[Phật giáo]] với 250.000 tín đồ (khoảng 0,3%) và [[Ấn Độ giáo]] với khoảng 100.000 tín đồ (0,1%). Các cộng đồng tôn giáo còn lại tại Đức có ít hơn 50.000 tín đồ mỗi tôn giáo.<ref>{{chúChú thích web|languagengôn ngữ=Đức|url=http://www.remid.de/remid_info_zahlen.htm|titletiêu đề=Religionen in Deutschland: Mitgliederzahlen|publishernhà xuất bản=Religionswissenschaftlicher Medien- und Informationsdienst|datengày=31 October 2009|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
===Ngôn ngữ===
[[Tập tin:Continental West Germanic languages.png|thumb|upright|Các phương ngữ tiếng Đức]]
 
[[Tiếng Đức]] là ngôn ngữ chính thức và chiếm ưu thế tại Đức.<ref name="Eurobarometer Languages">{{citeChú thích web|titletiêu đề=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Survey)|publishernhà xuất bản=[[Europa (web portal)]] |author=[[European Commission]]|year=2006|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_en.pdf| accessdatengày truy cập=28 March 2011}}<br />{{citeChú thích web|titletiêu đề=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Executive Summary)|publishernhà xuất bản=[[Europa (web portal)]] |author=[[European Commission]]|year=2006|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_sum_en.pdf |accessdatengày truy cập=28 March 2011}}</ref> Đây là một trong 24 ngôn ngữ chính thức và công việc của Liên minh châu Âu,<ref>{{chúChú thích web |url=http://ec.europa.eu/languages/policy/linguistic-diversity/official-languages-eu_en.htm |titletiêu đề=Official Languages |author=European Commission |accessdatengày truy cập=29 July 2014}}</ref> và là một trong ba ngôn ngữ công việc của [[Ủy ban châu Âu]]. Tiếng Đức là ngôn ngữ thứ nhất được nói phổ biến nhất trong Liên minh châu Âu, với khoảng 100 triệu người bản ngữ.<ref name="Marten">{{chú thích sách |editor1-first= Thomas|editor1-last= Marten|editor2-first= Fritz Joachim|editor2-last= Sauer|title= Länderkunde – Deutschland, Österreich, Schweiz und Liechtenstein im Querschnitt|trans_title= Regional Geography – An Overview of Germany, Austria, Switzerland and Liechtenstein|year= 2005|publisher= Inform-Verlag|language= German|isbn= 3-9805843-1-3|page= 7}}</ref>
 
Các ngôn ngữ thiểu số bản địa được công nhận là tiếng Đan mạch, tiếng Hạ Đức, tiếng Sorbia, tiếng Roma, và tiếng Frisia; chúng được bảo vệ chính thức theo Hiến chương châu Âu về các ngôn ngữ khu vực và thiểu số. Các ngôn ngữ nhập cư được sử dụng phổ biến nhất là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Kurd, tiếng Ba Lan, các ngôn ngữ Balkan, và tiếng Nga. Người Đức có đặc trưng là đa ngôn ngữ: 67% công dân Đức cho biết có thể giao thiệp bằng ít nhất một ngoại ngữ và 27% bằng ít nhất hai ngoại ngữ.<ref name="Eurobarometer Languages">{{chúChú thích web|titletiêu đề=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Survey)|publishernhà xuất bản=[[Europa (web portal)]] |author=[[European Commission]]|year=2006|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_en.pdf| accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}<br />{{chúChú thích web|titletiêu đề=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Executive Summary)|publishernhà xuất bản=[[Europa (web portal)]] |author=[[European Commission]]|year=2006|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_243_sum_en.pdf |accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Tiếng Đức tiêu chuẩn thuộc [[Nhóm ngôn ngữ German Tây|hệ Tây German]], có liên hệ mật thiết và được phân loại cùng nhóm với tiếng Hạ Đức, tiếng Hà Lan, tiếng Frisia và tiếng Anh. Trong phạm vi nhỏ hơn, nó cũng có liên hệ với các ngữ hệ Đông German (đã tuyệt diệt) và Bắc German. Hầu hết từ vựng trong tiếng Đức bắt nguồn từ [[Nhóm ngôn ngữ German|nhánh German]] của [[ngữ hệ Ấn-Âu]].<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Many tongues, one family. Languages in the European Union|publishernhà xuất bản=[[Europa (web portal)]] |author=[[European Commission]] |year=2004|url=http://ec.europa.eu/publications/booklets/move/45/en.pdf |accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2011 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110430202922/http://ec.europa.eu/publications/booklets/move/45/en.pdf|archivedate=30 April 2011}}</ref> Thiểu số đáng kể các từ có nguồn gốc từ tiếng Latinh và Hy Lạp, cùng một lượng nhỏ hơn từ tiếng Pháp và gần đây nhất là tiếng Anh. Tiếng Đức sử dụng bảng chữ cái Latinh để viết. Các phương ngữ tiếng Đức bắt nguồn từ dạng địa phương truyền thống của các bộ lạc German, và khác biệt với các dạng tiêu chuẩn của tiếng Đức qua từ vựng, âm vị, và cú pháp.<ref>{{chú thích báo|title=Sprechen Sie Deutsch? |url=http://www.economist.com/node/15731354 |accessdate=ngày 16 tháng 4 năm 2011 |newspaper=The Economist |date=18 March 2010}}</ref>
 
===Giáo dục===
[[Tập tin:Heidelberg Universitätsbibliothek 2003.jpg|thumb|[[Đại học Heidelberg]] được thành lập vào năm 1386 là một đại học xuất sắc của Đức.]]
 
Trách nhiệm giám sát giáo dục tại Đức chủ yếu được tổ chức trong mỗi bang. Giáo dục mầm non tùy chọn được cung cấp cho toàn bộ trẻ từ ba đến sáu tuổi, sau cấp trường này trẻ tham gia giáo dục nghĩa vụ trong ít nhất chín năm. Giáo dục tiểu học thường kéo dài từ bốn đến sáu năm.<ref name="ED">{{chúChú thích web |url=http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/profiles/Germany.pdf |titletiêu đề=Country profile: Germany |publishernhà xuất bản=Library of Congress |datengày=April 2008 |accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref> Giáo dục trung học gồm ba loại hình trường học truyền thống, tập trung vào các cấp độ học thuật: Các trường lý thuyết (''Gymnasium'') dành cho các trẻ tài năng nhất và chuẩn bị cho học sinh học tập tại bậc đại học; các trường thực tế (''Realschule'') dành cho học sinh trung bình và kéo dài trong sáu năm, và các trường học phổ thông (''Hauptschule'') chuẩn bị cho học sinh theo học giáo dục nghề.<ref>{{chúChú thích web|url=http://academic.cuesta.edu/intlang/german/education.html |titletiêu đề=The Educational System in Germany |publishernhà xuất bản=Cuesta College |datengày=31 August 2002 |accessdatengày truy cập=ngày 16 tháng 5 năm 2011 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110724024754/http://academic.cuesta.edu/intlang/german/education.html |archivedate=24 July 2011}}</ref> Các trường toàn diện (''Gesamtschule'') hợp nhất toàn bộ các loại hình giáo dục trung học.
 
Một hệ thống học nghề gọi là ''[[Hệ thống đào tạo nghề kép|Duale Ausbildung]]'' có kết quả là có chuyên môn lành nghề, hầu như tương đương với một bằng cấp học thuật. Nó cho phép các học sinh khi tham gia đào tạo nghề được học tại một công ty cũng như tại một trường thương mại quốc lập.<ref name="ED"/> Mô hình này được đánh giá cao và được mô phỏng trên khắp thế giới.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.ft.com/intl/cms/s/0/4f43b5c4-a32b-11e1-8f34-00144feabdc0.html#axzz2RApE4hJA|titletiêu đề=A German model goes global|work=Financial Times|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014|registration=yes}}</ref>
 
Hầu hết các đại học tại Đức là cơ sở công lập, và sinh viên có truyền thống không phải trả học phí.<ref>{{chú thích báo|title=Should we follow the German way of free higher education?|url=http://theconversation.com/should-we-follow-the-german-way-of-free-higher-education-23970?utm_medium=email&utm_campaign=Latest+from+The+Conversation+for+18+March+2014&utm_content=Latest+from+The+Conversation+for+18+March+2014+CID_1175685d65ebfeb592001726ec96240e&utm_source=campaign_monitor&utm_term=Should%20we%20follow%20the%20German%20way%20of%20free%20higher%20education|accessdate=17 March 2014|newspaper=The Conversation|date=18 March 2014|author=Tim Pitman|author2=Hannah Forsyth}}</ref> Điều kiện chung cho bậc đại học là kỳ thi ''[[Abitur]]''. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ tùy theo mỗi bang, trường học và đối tượng. Giáo dục học thuật miễn phí không hạn chế đối với sinh viên quốc tế và lưu học tại Đức ngày càng phổ biến.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Germany top for foreign students|url=http://www.bbc.com/news/business-12610268|work=BBC|accessdatengày truy cập=2 April 2016|author=Sean Coughlan|datengày=9 March 2011}}</ref>
Theo một báo cáo của OECD trong năm 2014, Đức là quốc gia đứng thứ ba thế giới về địa điểm học tập quốc tế.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=The Growing Popularity of International Study in Germany|url=http://www.topuniversities.com/where-to-study/europe/germany/growing-popularity-international-study-germany|work=QS Topuniversities|accessdatengày truy cập=2 April 2016|author=Laura Bridgestock|datengày=13 November 2014}}</ref>
 
Đức có truyền thống lâu dài về giáo dục bậc đại học, phản ánh vị thế là một nền kinh tế hiện đại trên toàn cầu. Trong số đại học được thành lập tại Đức, có một số trường ở vào hàng lâu năm nhất thế giới, [[Đại học Heidelberg]] (thành lập 1386) là cổ nhất tại Đức.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.uni-heidelberg.de/university/rankings/|titletiêu đề=Rankings: Universität Heidelberg in International Comparison|author=Björn Bertram|publishernhà xuất bản=|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref> Tiếp đến là [[Đại học Leipzig]] (1409), [[Đại học Rostock]] (1419) và [[Đại học Greifswald]] (1456).<ref>{{chúChú thích web |titletiêu đề=Top 100 World Universities|publishernhà xuất bản=[[Academic Ranking of World Universities]] |url=http://www.arwu.org/rank2008/ARWU2008_A(EN).htm |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080822124509/http://www.arwu.org/rank2008/ARWU2008_A(EN).htm |archivedate=22 August 2008 |accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref> [[Đại học Berlin]] do nhà cải cách giáo dục [[Wilhelm von Humboldt]] thành lập vào năm 1810, trở thành hình mẫu học thuật cho nhiều đại học châu Âu và phương Tây. Tại nước Đức đương đại, phát triển được 11 đại học ưu tú: [[Đại học Humboldt Berlin]], [[Đại học Bremen]], [[Đại học Köln]], [[Đại học Công nghệ Dresden]], [[Đại học Tübingen]], [[Đại học Công nghệ Rhein-Westfalen Aachen]], [[Đại học Tự do Berlin]], [[Đại học Heidelberg]], [[Đại học Konstanz]], [[Đại học Ludwig Maximilian München]], và [[Đại học Kỹ thuật München|Đại học Công nghệ München]].<ref name=ivy>{{chúChú thích web |url=http://news.sciencemag.org/education/2006/10/german-ivy-league-takes-shape|titletiêu đề=A German Ivy League Takes Shape|accessdatengày truy cập=16 May 2008 |format= |work=SCIENCE / AAAS}}</ref>
 
===Y tế===
Hệ thống nhà tế bần của Đức mang tên ''spitals'' có từ thời Trung Cổ, và ngày nay Đức có hệ thống chăm sóc y tế phổ quát lâu năm nhất thế giới, từ pháp luật xã hội của Bismarck trong thập niên 1880,<ref>{{chú thích sách| title= Health Care Systems in Transition: Germany | url = http://www.euro.who.int/__data/assets/pdf_file/0010/80776/E68952.pdf |accessdate =15 April 2011 |year =2000 |publisher =European Observatory on Health Care Systems |id = AMS 5012667 (DEU) | page = 8 }}</ref> Kể từ thập niên 1880, các cải cách và điều khoản đảm bảo một hệ thống chăm sóc y tế cân bằng. Hiện nay cư dân được bảo hộ thông qua một kế hoạch bảo hiểm y tế theo quy chế, có tiêu chuẩn cho phép một số nhóm lựa chọn một hợp đồng bảo hiểm y tế tư nhân. Theo [[Tổ chức Y tế Thế giới]], hệ thống chăm sóc y tế của Đức có 77% là do chính phủ tài trợ và 23% là do cá nhân chi trả {{as of|2013|lc=on}}.<ref name=health>{{chúChú thích web|url=http://apps.who.int/gho/data/node.country.country-DEU?lang=en|titletiêu đề=Germany statistics summary (2002 – present)|publishernhà xuất bản=World Health Organization|accessdatengày truy cập=4 June 2016}}</ref> Năm 2005, Đức dành 11% GDP của mình cho chăm sóc y tế. Đức xếp hạng 20 trên thế giới về tuổi thọ dự tính với con số 77 năm cho nam giới và 82 năm cho nữ giới, và có tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh rất thấp (4 trên 1.000 ca sinh).<ref name=health/>
 
{{As of|2010|alt=Năm 2010}}, nguyên nhân tử vong chính là bệnh tim mạch với 41%, tiếp đến là u ác tính với 26%.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.presseportal.de/pm/32102/2117452/2010-herz-kreislauferkrankungen-verursachten-rund-41-aller-todesfaelle|languagengôn ngữ=Đức |titletiêu đề=2010: Herz-/Kreislauferkrankungen verursachen 41 % aller Todesfälle|publishernhà xuất bản=Destatis.de |accessdatengày truy cập=8 May 2015}}</ref>
{{As of|2008|alt=Năm 2008}}, khoảng 82.000 người Đức bị nhiễm [[HIV/AIDS]] và 26.000 chết vì dịch bệnh này (lũy tích, từ 1982).<ref name=cp>{{chúChú thích web| url = http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/profiles/Germany.pdf| titletiêu đề = Country Profile Germany|datengày=April 2008| publishernhà xuất bản = [[Library of Congress]] [[Federal Research Division]]| format = PDF| accessdatengày truy cập =ngày 7 tháng 5 năm 2011}}<br />This article may incorporate text from this source, which is in the public domain.</ref>
Theo một khảo sát vào năm 2005, 27% người Đức trưởng thành hút thuốc lá.<ref name=cp>{{citeChú thích web| url = http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/profiles/Germany.pdf| titletiêu đề = Country Profile Germany|datengày=April 2008| publishernhà xuất bản = [[Library of Congress]] [[Federal Research Division]]| format = PDF| accessdatengày truy cập =7 May 2011}}<br />This article may incorporate text from this source, which is in the public domain.</ref> Béo phì tại Đức ngày càng được cho là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Một nghiên cứu vào năm 2007 cho thấy Đức có số người thừa cân cao nhất tại châu Âu.<ref name="DW1">{{chú thích báo|title=Topping the EU Fat Stats, Germany Plans Anti-Obesity Drive|url=http://www.dw-world.de/dw/article/0,,2449356,00.html|publisher=Deutsche Welle|date=20 April 2007|accessdate=25 June 2010}}</ref><ref name="BBC1">{{chú thích báo|title=Germany launches obesity campaign|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/health/6639227.stm|publisher=BBC |date=9 May 2007|accessdate =25 June 2010}}</ref>
 
== Kinh tế ==
{{main|Kinh tế Đức}}
[[Tập tin:2015 Mercedes-Benz S63 AMG Coupé, front left (US).jpg|thumb|Đức duy trì một ngành công nghiệp ô tô quy mô lớn, và là nước xuất khẩu hàng hóa lớn thứ ba trên thế giới.<ref name="auto1">{{chúChú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2078rank.html|titletiêu đề=Country Comparison: Exports|work=[[The World Factbook]]|publishernhà xuất bản=[[Central Intelligence Agency]]|accessdatengày truy cập=10 November 2012}}</ref>]]
 
Đức có nền [[kinh tế thị trường xã hội]], với lực lượng lao động trình độ cao, vốn tư bản lớn, mức độ tham nhũng thấp,<ref>{{chúChú thích web |url=http://archive.transparency.org/policy_research/surveys_indices/cpi/2009/cpi_2009_table |titletiêu đề=CPI 2009 table |publishernhà xuất bản=Transparency International |accessdatengày truy cập=15 May 2012}}</ref> và mức độ sáng tạo cao.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.bcg.com/documents/file15445.pdf |titletiêu đề=The Innovation Imperative in Manufacturing: How the United States Can Restore Its Edge |datengày=March 2009 |accessdatengày truy cập=ngày 19 tháng 3 năm 2011 |publishernhà xuất bản=Boston Consulting Group}}</ref> Đây là nước xuất khẩu hàng hóa lớn thứ ba trên thế giới,<ref name="auto1"/> và có nền kinh tế quốc dân lớn nhất tại châu Âu, đứng thứ tư trên thế giới theo GDP danh nghĩa<ref name=wbpdf>{{chúChú thích web|url=http://siteresources.worldbank.org/DATASTATISTICS/Resources/GDP.pdf |work=The World Bank: World Development Indicators database |titletiêu đề=Gross domestic product (2009) |datengày=27 September 2010 |publishernhà xuất bản=World Bank |accessdatengày truy cập=1 January 2011}}<br />[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/fields/2195.html Field listing&nbsp;– GDP (official exchange rate)]</ref> và thứ năm theo sức mua tương đương.<ref>{{chúChú thích web|url=http://siteresources.worldbank.org/DATASTATISTICS/Resources/GDP_PPP.pdf |work=The World Bank: World Development Indicators database |titletiêu đề=Gross domestic product (2009) |datengày=27 September 2010 |publishernhà xuất bản=World Bank |accessdatengày truy cập=5 October 2010}}<br />[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2001rank.html Field listing&nbsp;– GDP (PPP exchange rate)]</ref>
 
Khu vực dịch vụ đóng góp khoảng 71% cho tổng GDP (bao gồm công nghệ thông tin), công nghiệp 28%, và nông nghiệp 1%.<ref name="CIA"/> Tỷ lệ thất nghiệp do [[Eurostat]] công bố đạt 4,7% trong tháng 1 năm 2015, là mức thấp nhất trong toàn bộ 28 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu.<ref name="Eurostat">[http://ec.europa.eu/eurostat/documents/2995521/6664116/3-02032015-AP-EN.pdf/28d48055-3894-492d-a952-005097600ee0 Eurostat: Euro area unemployment rate at 11.2%, Press release of 2 March 2015]</ref> Với mức 7,1%, Đức cũng có tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thấp nhất trong toàn bộ 28 quốc gia thành viên EU.<ref name="Eurostat" /> Theo [[OECD]], Đức nằm trong các quốc gia có mức năng suất lao động cao nhất trên thế giới.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Labour productivity levels in the total economy|url=http://stats.oecd.org/Index.aspx?DatasetCode=LEVEL|publishernhà xuất bản=OECD|accessdatengày truy cập=12 December 2014}}</ref>
 
Đức nằm trong Thị trường chung châu Âu, tương ứng với hơn 500 triệu người tiêu dùng. Một số chính sách thương nghiệp nội bộ được xác định theo các thỏa thuận giữa các thành viên EU và theo pháp luật EU. Đức cho lưu thông đồng tiền chung châu Âu [[Euro]] vào năm 2002.<ref name=euroc>{{chú thích báo |title =Germans Say Goodbye to the Mark, a Symbol of Strength and Unity |newspaper=The New York Times |accessdate =ngày 18 tháng 3 năm 2011 |url = http://www.nytimes.com/2002/01/01/world/germans-say-goodbye-to-the-mark-a-symbol-of-strength-and-unity.html |first=Edmund L. |last =Andrews |date=1 January 2002}}</ref><ref>{{chú thích báo |title=On Jan.&nbsp;1, out of many arises one Euro |newspaper=[[St. Petersburg Times]] |first= Susan |last =Taylor Martin |date=28 December 1998 |page=National, 1.A }}</ref> Đức nằm trong khu vực đồng Euro đại diện cho khoảng 338 triệu công dân. Chính sách tiền tệ được thiết lập bởi [[Ngân hàng Trung ương Châu Âu]] có trụ sở tại [[Frankfurt]], thành phố này là trung tâm tài chính của châu Âu lục địa.
 
Đức là quê hương của ô tô hiện đại, ngành công nghiệp ô tô tại Đức được nhìn nhận là nằm vào hàng cạnh tranh và cải tiến nhất trên thế giới,<ref>[http://www.gtai.de/GTAI/Navigation/EN/Invest/Industries/Mobility/automotive.html Germany – The World's Automotive Hub of Innovation], Germany Trade & Invest, Ernst & Young European Automotive Survey 2013, retrieved 25 April 2015</ref> và đứng thứ tư về sản lượng.<ref>{{chúChú thích web|url=http://oica.net/category/production-statistics/|titletiêu đề=Production Statistics – OICA|work=oica.net}}</ref> Mười mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Đức là xe cộ, máy móc, hóa chất, sản phẩm điện tử, thiết bị điện, dược phẩm, thiết bị vận chuyển, kim loại thường, sản phẩm thực phẩm, cao su và chất dẻo (2015).<ref name="Destatis">{{chúChú thích web| url = http://www.destatis.de/EN/FactsFigures/NationalEconomyEnvironment/ForeignTrade/_Graphic/TradingGoods.png?__blob=poster| titletiêu đề = CIA Factbook | accessdatengày truy cập =23 April 2015 | authorlink =Statistiches Bundesamt}}</ref>
{{Clear}}
 
===Công ty===
Trong số 500 công ty niêm yết thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới theo doanh thu vào năm 2014, tức [[Fortune Global 500]], có 28 công ty có trụ sở tại Đức. 30 công ty có căn cứ tại Đức được liệt vào trong [[DAX]], chỉ số thị trường chứng khoán Đức. Các nhãn hãng nổi tiếng quốc tế gồm có [[Mercedes-Benz]], [[BMW]], [[SAP AG|SAP]], [[Volkswagen]], [[Audi]], [[Siemens]], [[Allianz]], [[Adidas]], [[Porsche]] và [[DHL]].<ref>{{chúChú thích web| url=http://bestglobalbrands.com/2014/ranking/ |titletiêu đề=Best Global Brands – 2014 Rankings |publishernhà xuất bản=Interbrand |accessdatengày truy cập=26 March 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150315012352/http://bestglobalbrands.com/2014/ranking/|archivedate=15 March 2015|deadurl=no}}</ref>
 
Đức có một bộ phận lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên ngành, gọi là mô hình ''Mittelstand''. Khoảng 1.000 trong số đó là các công ty hàng đầu thị trường toàn cầu trong phân khúc của chúng và được gán cho là các nhà vô địch ẩn hình.<ref>{{chú thích báo |author=Gavin, Mike |date=23 September 2010 |url=http://www.businessweek.com/news/2010-09-23/germany-has-1-000-market-leading-companies-manager-magazin-says.html |title=Germany Has 1,000 Market-Leading Companies, Manager-Magazin Says |newspaper=Businessweek |accessdate=ngày 27 tháng 3 năm 2011 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110430195209/http://www.businessweek.com/news/2010-09-23/germany-has-1-000-market-leading-companies-manager-magazin-says.html |archivedate=30 April 2011}}</ref> Berlin đã phát triển thành một trung tâm thịnh vượng, toàn cầu cho các công ty khởi nghiệp và trở thành một địa điểm hàng đầu đối với các hãng tài trợ đầu tư mạo hiểm trong Liên minh châu Âu.<ref>{{chúChú thích web|last1=Frost|first1=Simon|titletiêu đề=Berlin outranks London in start-up investment|url=http://www.euractiv.com/sections/innovation-industry/berlin-outranks-london-start-investment-317140|website=euractiv.com|accessdatengày truy cập=28 October 2015}}</ref>
 
Danh sách liệt kê các công ty lớn nhất của Đức theo doanh thu vào năm 2014:<ref>{{chú thích báo |url=http://fortune.com/global500/ |title=Global 500&nbsp;– Fortune |work=Fortune|accessdate=3 July 2016}}</ref>
Dòng 547:
[[Tập tin:ICE3 in Cologne.jpg|thumb|Tàu [[ICE 3]] tại Ga đường sắt Köln ]]
 
Do có vị trí tại trung tâm của châu Âu, Đức là trung tâm giao thông của lục địa.<ref>{{chúChú thích web | titletiêu đề=Assessment of strategic plans and policy measures on Investment and Maintenance in Transport Infrastructure |url=http://www.internationaltransportforum.org/statistics/investment/Country-responses/Germany.pdf |format=PDF | publishernhà xuất bản=[[International Transport Forum]] | year=2012 | accessdatengày truy cập=15 March 2014}}</ref> Giống như các quốc gia láng giềng tại Tây Âu, mạng lưới đường bộ của Đức nằm vào hàng dày đặc nhất thế giới.<ref>{{chúChú thích web |url=http://data.worldbank.org/indicator/IS.ROD.DNST.K2?order=wbapi_data_value_2011%20wbapi_data_value%20wbapi_data_value-last&sort=desc |titletiêu đề=Road density (km of road per 100 sq. km of land area)|datengày=2014 |publishernhà xuất bản=World Bank |accessdatengày truy cập=7 July 2014|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150101011332/http://data.worldbank.org/indicator/IS.ROD.DNST.K2?order=wbapi_data_value_2011%20wbapi_data_value%20wbapi_data_value-last&sort=desc|archivedate=ngày 1 tháng 1 năm 2015}}</ref> Hệ thống xa lộ ([[Autobahn]]) được xếp hạng ba thế giới về chiều dài và nổi tiếng do không hạn chế tốc độ nói chung.<ref>{{cite press release |url= http://www.presse.adac.de/standpunkte/Verkehr/Autobahn_Temporegelung.asp?active1=tcm:11-18784-4 |title = Autobahn-Temporegelung |publisher =[[ADAC]] |date =June 2010 |accessdate =ngày 19 tháng 3 năm 2011 |language= German}}</ref>
 
Đức thiết lập một hệ thống đường sắt cao tốc đa tâm. Mạng lưới [[Intercity-Express|InterCityExpress]] hay ''ICE'' của Công ty [[Deutsche Bahn]] phục vụ các thành phố lớn của Đức cũng như điểm đến tại các quốc gia láng giềng với tốc độ lên đến {{convert|300|km/h|abbr=on}}.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.db.de/site/bahn/de/unternehmen/investor__relations/finanzberichte/geschaeftsbericht/geschaeftsbericht__2006.html |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070809140315/http://www.db.de/site/bahn/de/unternehmen/investor__relations/finanzberichte/geschaeftsbericht/geschaeftsbericht__2006.html |archivedate=9 August 2007 |titletiêu đề=Geschäftsbericht 2006 |publishernhà xuất bản=[[Deutsche Bahn]] |accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 3 năm 2011 |languagengôn ngữ=Đức}}</ref> Đường sắt Đức được chính phủ trợ cấp, với 17 tỷ euro vào năm 2014.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề= German Railway Financing |url=https://www.deutschebahn.com/file/de/2192370/2RLvPOzueXgX19CucGFn4Wofp5E/2267530/data/finanz_eisenbahn_dtl.pdf |page=2}}</ref>
 
Các sân bay lớn nhất tại Đức là [[Sân bay quốc tế Frankfurt|Sân bay Frankfurt]] và [[Sân bay quốc tế München Franz Josef Strauss|Sân bay München]], cả hai đều là trung tâm của [[Lufthansa]]. Các sân bay lớn khác bao gồm [[Sân bay Berlin-Schönefeld|Berlin Schönefeld]], [[Sân bay Hamburg|Hamburg]], [[Sân bay Köln/Bonn|Köln/Bonn]] và [[Sân bay Leipzig/Halle|Leipzig/Halle]].<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.aircraft-charter-world.com/airports/europe/germany.htm|titletiêu đề=Airports in Germany|publishernhà xuất bản=Air Broker Center International|accessdatengày truy cập=ngày 16 tháng 4 năm 2011}}</ref> [[Cảng Hamburg]] là một trong hai mươi cảng container lớn nhất thế giới.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.hafen-hamburg.de/en/statistics/toptwenty|titletiêu đề=Top World Container Ports |publishernhà xuất bản=Port of Hamburg|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 5 năm 2015}}</ref>
 
===Năng lượng và hạ tầng===
{{As of|2008|alt=Năm 2008}}, Đức là nước tiêu thụ năng lượng lớn thứ sáu thế giới,<ref>{{chúChú thích web| url = http://www.eia.gov/countries/country-data.cfm?fips=GM| titletiêu đề = Overview/Data: Germany| datengày = 30 June 2010| publishernhà xuất bản = U.S. Energy Information Administration| accessdatengày truy cập =19 April 2011}}</ref> và 60% năng lượng sơ cấp được nhập khẩu.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Energy imports, net (% of energy use)|url=http://data.worldbank.org/indicator/EG.IMP.CONS.ZS|publishernhà xuất bản=The World Bank Group|accessdatengày truy cập=18 April 2011}}</ref> Năm 2014, các nguồn năng lượng là: dầu (35,0%); than đá, trong đó có than non (24,6%); khí đốt tự nhiên (20,5%); hạt nhân (8,1%); thủy điện và nguồn tái tạo (11,1%).<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.ag-energiebilanzen.de/index.php?article_id=29&fileName=ageb_jahresbericht2014.pdf|titletiêu đề=
Energieverbrauch in Deutschland im Jahr 2014|publishernhà xuất bản=AG Energiebilanzen|last=Ziesing|first=Hans-Joachim|languagengôn ngữ=Đức|accessdatengày truy cập=10 March 2015|page=4}}</ref> Chính phủ và ngành năng lượng hạt nhân chấp thuận ngưng dần toàn bộ các nhà máy điện hạt nhân đến năm 2021.<ref>{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/4295389.stm |title=Germany split over green energy |work=BBC News |date= 25 February 2005 |accessdate=ngày 27 tháng 3 năm 2011}}</ref> Họ cũng tiến hành các hoạt động [[bảo tồn năng lượng]], [[công nghệ môi trường|công nghệ xanh]], giảm phát thải,<ref>{{chú thích báo |url= http://articles.timesofindia.indiatimes.com/2008-06-21/pollution/27752791_1_energy-security-global-energy-germany |title=Germany greenest country in the world |newspaper=The Times of India |date=21 June 2008 |accessdate =ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref> và đặt mục tiêu vào năm 2020 các nguồn tái tạo sẽ đáp ứng 40% nhu cầu điện năng của quốc gia. Đức cam kết [[Nghị định thư Kyoto]] và một vài hiệp ước khác đề xướng đa dạng sinh học, tiêu chuẩn phát thải thấp, quản lý nước, và thương mại hóa năng lượng tái tạo.<ref>{{cite press release
|url = http://www.umweltbundesamt.de/presse/presseinformationen/deutschland-erfuellte-2008-seine |title = Deutschland erfüllte 2008 seine Klimaschutzverpflichtung nach dem Kyoto-Protokoll |publisher = Umweltbundesamt |date =1 February 2010 |accessdate =8 May 2015|language=Đức}}</ref> Tỷ lệ tái chế tại hộ gia đình của Đức nằm vào hàng cao nhất thế giới, vào khoảng 65% (2015).<ref name=":0">{{chú thích báo|title = Germans Have a Burning Need for More Garbage|url = http://www.wsj.com/articles/germans-have-a-burning-need-for-more-garbage-1445306936?tesla=y|newspaper = Wall Street Journal|accessdate = 9 November 2015|issn = 0099-9660|first = Eliot|last = Brown}}</ref> Tuy thế, tổng phát thải khí nhà kính của Đức cao nhất trong EU {{as of|2010|alt=vào năm 2010}}.<ref>{{chúChú thích web|url=http://cdiac.ornl.gov/trends/emis/prelim_2009_2010_estimates.html |titletiêu đề=Record High 2010 Global Carbon Dioxide Emissions from Fossil-Fuel Combustion and Cement Manufacture Posted on CDIAC Site |publishernhà xuất bản=Carbon Dioxide Information Analysis Center|accessdatengày truy cập=15 May 2012}}</ref> Chuyển đổi năng lượng Đức (''Energiewende'') là bước đi được công nhận để hướng đến một nền kinh tế bền vững bằng các biện pháp hiệu suất năng lượng và năng lượng tái tạo.<ref>{{chú thích sách
|author = Federal Ministry for the Environment
|date = 29 March 2012
Dòng 569:
[[Tập tin:Einstein1921 by F Schmutzer 3.jpg|thumb|upright|Nhà vật lý học [[Albert Einstein]]. Có hơn 100 người Đức từng được trao Giải Nobel.]]
 
Đức là nước hàng đầu toàn cầu về khoa học và kỹ thuật do có thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực này. Các nỗ lực nghiên cứu và phát triển tạo thành một bộ phận không thể thiếu của kinh tế Đức.<ref>{{chúChú thích web|publishernhà xuất bản=Federal Ministry of Education and Research|url=http://www.bmbf.de/pub/Federal_Report_on_Research_and_Innovation_2014.pdf|titletiêu đề=Federal Report on Research and Innovation 2014|datengày=2014|format=PDF|accessdatengày truy cập=26 March 2015}}</ref> Hơn 100 người Đức từng được trao Giải Nobel.<ref>{{chúChú thích web|url=http://nobelprize.org/|titletiêu đề=Nobel Prize|publishernhà xuất bản=Nobelprize.org|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 3 năm 2011}}</ref> Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học và công nghệ của Đức cao thứ nhì thế giới (31%) sau [[Hàn Quốc]] (32%) vào năm 2012.<ref>{{chúChú thích web | url=http://www.businessinsider.com/most-technological-countries-lag-behind-in-science-2015-12/#7-estonia-26-has-one-of-the-highest-percentages-of-female-stem-graduates-at-41-in-2012-4 | titletiêu đề=These are the 10 smartest countries in the world when it comes to science | publishernhà xuất bản=Business Insider | datengày=4 December 2015 | accessdatengày truy cập=26 October 2016}}</ref> Đầu thế kỷ XX, người Đức giành được nhiều giải Nobel hơn bất kỳ quốc gia nào khác, đặc biệt là trong khoa học (vật lý, hóa học, y học).<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sciencenews.org/view/generic/id/63944/title/Swedish_academy_awards|title=Swedish academy awards|newspaper=ScienceNews|accessdate=1 October 2010}}</ref><ref>National Science Nobel Prize shares 1901–2009 [http://people.idsia.ch/~juergen/sci.html by citizenship at the time of the award] and [http://people.idsia.ch/~juergen/scinat.html by country of birth]. From {{chúChú thích web|author=[[Jürgen Schmidhuber|Schmidhuber, J.]]|year=2010|url=http://people.idsia.ch/~juergen/nobelshare.html|titletiêu đề=Evolution of National Nobel Prize Shares in the 20th century|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Các nhà vật lý học Đức nổi tiếng trước thế kỷ XX gồm có [[Hermann von Helmholtz]], [[Joseph von Fraunhofer]] và [[Gabriel Daniel Fahrenheit]], cùng những người khác. [[Albert Einstein]] đưa thuyết tương đối cho ánh sáng và lực hấp dẫn lần lượt vào năm 1905 và năm 1915. Cùng với [[Max Planck]], ông có công trong khai phá [[cơ học lượng tử ]], lĩnh vực mà [[Werner Heisenberg]] và [[Max Born]] sau đó có các đóng góp lớn.<ref>{{chú thích sách |last=Roberts |first=J. M. |title =The New Penguin History of the World |publisher =Allen Lane |year =2002 |page =1014 |isbn= 978-0-7139-9611-1}}</ref> [[Wilhelm Röntgen]] phát hiện [[tia X]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.dw-world.de/dw/article/0,,5984670,00.html|title=The First Nobel Prize|newspaper=Deutsche Welle|date=8 September 2010|accessdate=ngày 27 tháng 3 năm 2011}}</ref> [[Otto Hahn]] là một người tiên phong trong lĩnh vực hóa học phóng xạ và phát hiện [[phản ứng phân hạch|phân rã nguyên tử]], trong khi [[Ferdinand Cohn]] và [[Robert Koch]] là những người sáng lập [[vi sinh học]]. Một số nhà toán học sinh tại Đức, bao gồm [[Carl Friedrich Gauss]], [[David Hilbert]], [[Bernhard Riemann]], [[Gottfried Leibniz]], [[Karl Weierstrass]], [[Hermann Weyl]] và [[Felix Klein]].
Dòng 575:
[[Tập tin:Views in the Main Control Room (12052189474).jpg|thumb|left|Trung tâm vận hành không gian châu Âu (ESOC) tại [[Darmstadt]]]]
 
Đức là quê hương của nhiều nhà phát minh và kỹ thuật nổi tiếng, bao gồm [[Hans Geiger]] sáng tạo [[Bộ đếm Geiger-Müller|bộ đếm Geiger]]; và [[Konrad Zuse]] tạo ra máy tính kỹ thuật số tự động hoàn toàn đầu tiên.<ref>{{chúChú thích web|last=Bianchi|first=Luigi|titletiêu đề=The Great Electromechanical Computers|url=http://www.yorku.ca/lbianchi/sts3700b/lecture17a.html|publishernhà xuất bản=[[York University]]|accessdatengày truy cập=ngày 17 tháng 4 năm 2011}}</ref> Các nhà phát minh, kỹ sư và nhà công nghiệp như [[Ferdinand von Zeppelin]],<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.centennialofflight.gov/essay/Lighter_than_air/zeppelin/LTA8.htm|titletiêu đề=The Zeppelin|publishernhà xuất bản=U.S. Centennial of Flight Commission|accessdatengày truy cập=ngày 7 tháng 5 năm 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20110501132157/http://www.centennialofflight.gov/essay/Lighter_than_air/zeppelin/LTA8.htm|archivedate=1 May 2011}}</ref> [[Otto Lilienthal]], [[Gottlieb Daimler]], [[Rudolf Diesel]], [[Hugo Junkers]] và [[Karl Benz]] giúp định hình công nghệ vận chuyển ô tô và hàng không hiện đại. Các viện của Đức như [[Trung tâm Hàng không và Vũ trụ Đức|Trung tâm Vũ trụ Đức]] (DLR) có đóng góp lớn nhất cho [[Cơ quan vũ trụ Châu Âu|ESA]]. Kỹ sư vũ trụ [[Wernher von Braun]] phát triển [[Tên lửa V-2|tên lửa không gian đầu tiên]] tại Peenemünde và về sau là một thành viên nổi bật của [[NASA]] và phát triển tên lửa Mặt Trăng [[Saturn V]]. Công trình của [[Heinrich Rudolf Hertz]] trong lĩnh vực [[bức xạ điện từ]] là mấu chốt để phát triển viễn thông hiện đại.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.itu.int/aboutitu/HistoricalFigures.html|titletiêu đề=Historical figures in telecommunications|publishernhà xuất bản=International Telecommunication Union|datengày=14 January 2004|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Các tổ chức nghiên cứu tại Đức gồm có [[Hiệp hội Max Planck]], Hiệp hội Helmholtz và Hiệp hội Fraunhofer. Lò phản ứng [[Wendelstein 7-X]] tại [[Greifswald]] có các cơ sở hạ tầng để nghiên cứu [[năng lượng hợp hạch]].<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Preparations for operation of Wendelstein 7-X starting|url=http://phys.org/news/2014-05-wendelstein-x.html|publishernhà xuất bản=PhysOrg|quote=Max Planck Institute for Plasma Physics (IPP) in Greifswald in May started the preparations for operation of this the world's largest fusion device of the stellarator type.|datengày=13 May 2014|accessdatengày truy cập=12 December 2014}}</ref> [[Giải Gottfried Wilhelm Leibniz]] được trao cho mười nhà khoa học và viện sĩ hàng năm. Với tối đa 2,5 triệu euro cho mỗi giải thưởng đây là một trong các giải nghiên cứu tặng thưởng cao nhất thế giới.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.dfg.de/en/research_funding/scientific_prizes/gw_leibniz_prize.html|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080621091621/http://www.dfg.de/en/research_funding/scientific_prizes/gw_leibniz_prize.html|archivedate=21 June 2008|titletiêu đề=Gottfried Wilhelm Leibniz Prize|publishernhà xuất bản=DFG|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
====Phát minh====
Dòng 586:
 
===Du lịch===
Đức là quốc gia được viếng thăm nhiều thứ bảy trên thế giới (2011),<ref name="april11">{{cite journal|url=http://www.unwto.org/facts/eng/pdf/barometer/UNWTO_Barom11_iu_april_excerpt.pdf |title=Interim Update |journal=UNWTO World Tourism Barometer |accessdate=ngày 26 tháng 6 năm 2011 |publisher=UNWTO |date=April 2011 }}{{dead link|date=January 2017 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }}</ref> với tổng cộng 407 triệu lượt khách nghỉ qua đêm vào năm 2012.<ref name="deutschertourismusverband">[http://www.deutschertourismusverband.de/fileadmin/Mediendatenbank/PDFs/Zahlen_Daten_Fakten_2012_aktuell.pdf Zahlen Daten Fakten 2012] (in German), German National Tourist Board</ref> Con số này bao gồm 68,83 triệu đêm của du khách ngoại quốc. Năm 2012, có trên 30,4 triệu du khách quốc tế đến Đức. [[Berlin]] trở thành địa điểm thành phố được viếng thăm nhiều thứ ba tại châu Âu.<ref>{{chúChú thích web|url=http://dtxtq4w60xqpw.cloudfront.net/sites/all/files/pdf/unwto_highlights14_en.pdf |titletiêu đề=Tourism Highlights 2014 edition |publishernhà xuất bản=UNWTO |accessdatengày truy cập=26 March 2015 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150214004935/http://dtxtq4w60xqpw.cloudfront.net:80/sites/all/files/pdf/unwto_highlights14_en.pdf |archivedate=14 February 2015 |df=dmy }}</ref> Ngoài ra, trên 30% người Đức dành kỳ nghỉ của họ ở trong nước, nhiều nhất là đi [[Mecklenburg-Vorpommern]]. Du lịch và lữ hành nội địa và quốc tế kết hợp lại đóng góp trực tiếp trên 43,2 tỷ euro cho GDP của Đức. Bao gồm các tác động gián tiếp và cảm ứng, ngành công nghiệp này đóng góp 4,5% GDP của Đức và cung cấp hai triệu việc làm (4,8% tổng số việc làm).<ref>{{chúChú thích web|url=http://wttc.org/site_media/uploads/downloads/germany2013_1.pdf |titletiêu đề=2013 Travel & Tourism Economic Impact Report Germany |publishernhà xuất bản=WTTC |accessdatengày truy cập=26 November 2013 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131203001157/http://wttc.org/site_media/uploads/downloads/germany2013_1.pdf |archivedate=3 December 2013 |df=dmy }}</ref>
 
Đức nổi tiếng với các tuyến du lịch đa dạng, như [[Con đường lãng mạn (Đức)|Con đường lãng mạn]], Tuyến đường rượu vang, Con đường Thành lũy, Con đường hai hàng cây. Con đường nhà khung gỗ Đức (''Deutsche Fachwerkstraße'') liên kết các thị trấn với các mẫu kiến trúc như vậy.<ref>{{de icon}} Nortrud G. Schrammel-Schäl, Karl Kessler, Paul-Georg Custodis, Kreisverwaltung des Westerwaldkreises in Montabaur. ''Fachwerk im Westerwald: Landschaftsmuseum Westerwald,'' Hachenburg, Ausstellung vom 11. September 1987 bis 30. April 1988. Landschaftsmuseum Westerwald: 1987. ISBN 978-3-921548-37-0.</ref><ref>Heinrich Edel: 1928. ''Die Fachwerkhäuser der Stadt Braunschweig: ein kunst und kulturhistorisches Bild''. Druckerei Appelhaus, 1928</ref> Đức có 41 [[di sản thế giới]] [[UNESCO]] đến năm 2016,<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=UNESCO World Heritage – the greatest legacies of mankind and Mother Nature|url=http://www.germany.travel/en/towns-cities-culture/unesco-world-heritage/unesco-world-heritage.html|publishernhà xuất bản=Germany.Travel, official site|accessdatengày truy cập=8 November 2016}}</ref> trong đó có các vùng lõi đô thị cổ của [[Regensburg]], [[Bamberg]], [[Lübeck]], [[Quedlinburg]], [[Weimar]], [[Stralsund]] và [[Wismar]]. Các cảnh quan được viếng thăm nhiều nhất tại Đức có thể kể đến như [[Lâu đài Neuschwanstein]], [[Nhà thờ chính tòa Köln]], Bundestag Berlin, [[Hofbräu München]], [[Lâu đài Heidelberg]], [[Zwinger (Dresden)|Zwinger]] Dresden, [[Tháp truyền hình Berlin]] và [[Nhà thờ chính tòa Aachen]]. [[Europa-Park]] gần [[Freiburg im Breisgau|Freiburg]] là khu nghỉ dưỡng công viên chủ đề đông khách thứ nhì tại châu Âu.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Top Tourist Attractions of Germany|url=http://www.germany.travel/en/towns-cities-culture/top-100/germany-travel-attractions.html|publishernhà xuất bản=Germany.Travel, official site|accessdatengày truy cập=12 December 2014}}</ref>
 
==Văn hóa==
[[Tập tin:ChristmasMarketJena.jpg|thumb|Một chợ Giáng sinh (''Weihnachtsmarkt'') tại Đức]]
{{main|Văn hóa Đức}}
Văn hóa tại các bang của Đức được định hình từ các trào lưu tri thức và đại chúng lớn tại châu Âu, cả tôn giáo và thế tục. Nước Đức trong lịch sử được gọi là ''Das Land der Dichter und Denker'' ("vùng đất của các nhà thơ và các nhà tư tưởng"),<ref>{{chú thích báo|author=Wasser, Jeremy|url=http://www.spiegel.de/international/0,1518,410135,00.html|title=Spätzle Westerns|newspaper=Spiegel Online International|date=6 April 2006|accessdate=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref> do vai trò lớn của các nhà văn và triết gia Đức trong quá trình phát triển của tư tưởng phương Tây.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.bbc.com/news/world-europe-17299607|titletiêu đề=Germany country profile|publishernhà xuất bản=BBC|datengày = 25 February 2015|accessdatengày truy cập=ngày 17 tháng 5 năm 2015}}</ref>
 
Đức nổi tiếng với các truyền thống lễ hội dân gian như [[Oktoberfest]] và phong tục Giáng sinh- gồm các vòng hoa Mùa Vọng, hoạt cảnh Chúa Giáng sinh, cây Giáng sinh, bánh Stollen, và các nghi thức khác.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.bbc.com/news/magazine-29380144|publishernhà xuất bản=BBC|titletiêu đề=The country with one people and 1,200 sausages|author=MacGregor, Neil|datengày=ngày 28 tháng 9 năm 2014|accessdatengày truy cập=11 December 2014}}</ref><ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Christmas Traditions in Austria, Germany, Switzerland|url=http://www.german-way.com/history-and-culture/holidays-and-celebrations/christmas/|publishernhà xuất bản=German Ways|accessdatengày truy cập=12 December 2014}}</ref> {{As of|2016}} [[UNESCO]] ghi danh [[Danh sách di sản thế giới tại Đức|41 di sản tại Đức]] vào danh sách [[di sản thế giới]].<ref>{{chúChú thích web|url=http://whc.unesco.org/en/statesparties/de|titletiêu đề=World Heritage Sites in Germany|publishernhà xuất bản=UNESCO|accessdatengày truy cập=22 March 2016}}</ref> Có một số ngày nghỉ lễ công cộng tại Đức, do mỗi bang xác định; ngày 3 tháng 10 là ngày quốc khánh của Đức từ năm 1990, được kỷ niệm với tên gọi ''Tag der Deutschen Einheit'' ([[Ngày thống nhất nước Đức]]).<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.buzer.de/s1.htm?g=Einigungsvertrag&a=2 |titletiêu đề=Artikel 2 EV – Vertrag zwischen der Bundesrepublik Deutschland und der Deutschen Demokratischen Republik über die Herstellung der Einheit Deutschlands (Einigungsvertrag – EV k.a.Abk.) |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 5 năm 2015 |publishernhà xuất bản=buzer.de|languagengôn ngữ=Đức}}</ref>
 
Trong thế kỷ XXI, [[Berlin]] nổi lên thành một trung tâm sáng tạo quốc tế lớn.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2008/06/22/travel/22iht-22berlin.13882912.html?_r=1|title=Berlin, the big canvas|first=Sam|last=Sifton|work=The New York Times|accessdate=18 August 2008 |date=31 December 1969}} See also: {{chúChú thích web|url=http://www.lboro.ac.uk/gawc/rb/rb146.html#t5|titletiêu đề=Sites and situations of leading cities in cultural globalisations/Media|work=GaWC Research Bulletin 146|accessdatengày truy cập=18 August 2008}}</ref> Theo Anholt–GfK Nation Brands Index, vào năm 2014 Đức là quốc gia được tôn trọng nhất trong 50 quốc gia khảo sát (trên Hoa Kỳ, Anh và Pháp).<ref>{{Cite press release | title = Germany Knocks USA off Best Nation Top Spot After 5 Years| publisher=[[GfK]] | date = 12 November 2014 | url = http://www.gfk.com/en-in/insights/press-release/germany-knocks-usa-off-best-nation-top-spot-after-5-years-1/ | accessdate =16 June 2015}}</ref><ref>{{chúChú thích web | titletiêu đề = Germany has the best international reputation| publishernhà xuất bản=German Foreign Office | datengày = 13 November 2014 | url = http://www.auswaertiges-amt.de/EN/Aussenpolitik/Aussenwirtschaft/Aktuelles/141112_NBI_2014.html| accessdatengày truy cập =16 June 2015}}</ref><ref>{{chú thích báo | title = Achtung! Germany named world's favorite country| work=[[USA Today]] | date = 18 November 2014 | url = http://www.usatoday.com/story/news/nation-now/2014/11/18/germany-is-the-worlds-favorite-country-survey-says/19221047/| accessdate =16 June 2015}}</ref> Một cuộc thăm dò quan điểm toàn cầu của BBC cho thấy rằng Đức được công nhận là có ảnh hưởng tích cực nhất trên thế giới trong năm 2013 và 2014.<ref>{{chú thích báo | url = http://www.bbc.co.uk/news/world-europe-22624104 | title = BBC poll: Germany most popular country in the world |publisher=BBC| date = 23 May 2013 |accessdate =ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref><ref>{{chú thích báo | url=http://www.bbc.co.uk/mediacentre/latestnews/2014/world-service-country-poll | title=World Service Global Poll: Negative views of Russia on the rise |work=BBC.co.uk|date = 4 June 2014|accessdate=15 July 2014}}</ref>
 
===Âm nhạc===
Dòng 604:
Âm nhạc cổ điển Đức có các tác phẩm của một số nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất thế giới. [[Dieterich Buxtehude]] sáng tác ôratô cho organ, có ảnh hưởng đến tác phẩm sau này của [[Johann Sebastian Bach]] và [[George Frideric Handel|Georg Friedrich Händel]]; họ là các nhà soạn nhạc có uy thế trong [[Âm nhạc thời kỳ Baroque|thời kỳ Baroque]]. Trong thời gian làm nhạc công violon và giáo viên tại nhà thờ lớn Salzburg, nhà soạn nhạc [[Leopold Mozart]] sinh tại Augsburg đã dìu dắt một trong các nhạc sĩ được chú ý nhất mọi thời đại: [[Wolfgang Amadeus Mozart]]. [[Ludwig van Beethoven]] là một nhân vật cốt yếu trong chuyển đổi giữa các thời kỳ cổ điển và lãng mạn. [[Carl Maria von Weber]] và [[Felix Mendelssohn]] là những người quan trọng vào thời kỳ đầu lãng mạn. [[Robert Schumann]] và [[Johannes Brahms]] sáng tác bằng cách diễn đạt lãng mạn. [[Richard Wagner]] nổi tiếng với các tác phẩm opera của mình. [[Richard Strauss]] là một nhà soạn nhạc hàng đầu vào cuối thời kỳ lãng mạn và đầu thời kỳ hiện đại. [[Karlheinz Stockhausen]] và [[Hans Zimmer]] là các nhà soạn nhạc quan trọng trong thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/news/uknews/1567544/Top-100-living-geniuses.html |title=Top 100 living geniuses |work=The Daily Telegraph |date=30 October 2007 |accessdate=ngày 15 tháng 5 năm 2015 |location=London}}</ref>
 
Đức là thị trường âm nhạc lớn thứ nhì tại châu Âu, và lớn thứ tư trên thế giới.<ref>{{chúChú thích web | url=http://www.riaj.or.jp/e/issue/pdf/RIAJ2013E.pdf | titletiêu đề=The Recorded Music Industry In Japan | publishernhà xuất bản=Recording Industry Association of Japan | format=PDF | page=24 | year=2013 | accessdatengày truy cập=8 February 2014}}</ref> Âm nhạc đại chúng Đức trong thế kỷ XX và XXI bao gồm các phong trào Neue Deutsche Welle, [[disco]] ([[Boney M.]], [[Modern Talking]], [[Bad Boys Blue]]), [[pop]], Ostrock, [[Heavy metal]]/[[rock]] ([[Rammstein]], [[Scorpions]], [[Accept]], [[Helloween]]), [[Punk rock|punk]], [[pop rock]] ([[Herbert Grönemeyer]]), [[Indie rock|indie]] và schlager pop. Âm nhạc điện tử Đức giành được ảnh hưởng toàn cầu, với [[Kraftwerk]] và [[Tangerine Dream]] đi tiên phong trong thể loại này.<ref>{{chú thích báo|title=Kraftwerk maintain their legacy as electro-pioneers|url=http://www.dw.de/kraftwerk-maintain-their-legacy-as-electro-pioneers/a-6497092|accessdate=14 May 2013|publisher=Deutsche Welle|date=8 April 2011}}</ref> Các DJ và nghệ sĩ sân khấu [[techno]] và [[house music]] của Đức trở nên nổi tiếng.<ref>{{chúChú thích web|last1=Nye|first1=Sean|titletiêu đề=Minimal Understandings: The Berlin Decade, The Minimal Continuum, and Debates on the Legacy of German Techno|url=http://www.academia.edu/3813069/Minimal_Understandings_The_Berlin_Decade_The_Minimal_Continuum_and_Debates_on_the_Legacy_of_German_Techno|publishernhà xuất bản=Journal of Popular Music Studies, Volume 25, Issue 2|accessdatengày truy cập=12 December 2014}}</ref>
{{Clear}}
 
Dòng 625:
Phần đóng góp kiến trúc từ Đức bao gồm các phong cách Karoling và Otto, tiền thân của [[Kiến trúc Roman]]. Gothic Gạch là một phong cách Trung Cổ đặc biệt được tiến triển tại Đức. Trong [[kiến trúc Phục Hưng]] và [[Kiến trúc Baroque|Baroque]], các yếu tố khu vực và điển hình của Đức tiến triển (như Phục hưng Weser và ''Baroque [[Dresden]] ''). Trong số nhiều bậc thầy Baroque nổi danh có Pöppelmann, [[Johann Balthasar Neumann|Balthasar Neumann]], Knobelsdorff và anh em nhà Asam. Trường phái Wessobrunner gây ảnh hưởng quyết định lên, và đương thời thậm chí là chi phối, nghệ thuật trát vữa stucco tại miền nam Đức trong thế kỷ XVIII. Con đường Baroque Thượng Schwaben là một tuyến du lịch có chủ đề baroque, nêu bật đóng góp của các nghệ sĩ và thợ thủ công như Johann Michael Feuchtmayer, một trong các thành viên của gia tộc Feuchtmayer và anh em Johann Baptist Zimmermann và Dominikus Zimmermann.<ref>Jan Koppmann, "Das Zeitalter des Barock", in M. Thierer (ed.), ''Lust auf Barock: Himmel trifft Erde in Oberschwaben,'' Lindenberg: Kunstverlag Fink, 2002, p. 11f.</ref> Kiến trúc bản xứ tại Đức thường được nhận biết thông qua truyền thống khung gỗ (''Fachwerk'') và khác biệt giữa các khu vực, và trong các phong cách mộc.<ref name="Wilhelm Süvern 1971" >Wilhelm Süvern: 1971. ''Torbögen und Inschriften lippischer Fachwerkhäuser'' in Volume 7 of Heimatland Lippe. Lippe Heimatbund: 1971. 48 pages</ref><ref name="Heinrich Stiewe 2007">Heinrich Stiewe: 2007. ''Fachwerkhäuser in Deutschland: Konstruktion, Gestalt und Nutzung vom Mittelalter bis heute''. Primus Verlag: 2007. ISBN 978-3-89678-589-3. 160 pages</ref>
 
Khi công nghiệp hóa lan khắp châu Âu, chủ nghĩa cổ điển và một phong cách đặc biệt của [[Chủ nghĩa Lịch sử (nghệ thuật)|chủ nghĩa lịch sử]] phát triển tại Đức, đôi khi được gọi là ''phong cách Gründerzeit'', do bùng nổ kinh tế vào cuối thế kỷ XIX. Các phong cách lịch sử khu vực gồm có ''Trường phái Hannover'', ''Phong cách Nuremberg'' và ''Trường phái [[Gottfried Semper|Semper]]-Nicolai'' của Dresden. Trong số các tòa nhà nổi tiếng nhất của Đức, [[Lâu đài Neuschwanstein]] tiêu biểu cho Phục hưng Roma. Các tiểu phong cách nổi bật tiến hóa từ thế kỷ XVIII là kiến trúc suối khoáng và nghỉ dưỡng bờ biển. Các nghệ sĩ, nhà văn và nhà trưng bày của Đức như Siegfried Bing, Georg Hirth và Bruno Möhring cũng có đóng góp cho sự phát triển của [[Art Nouveau]] khi bước sang thế kỷ XX, được gọi là ''Jugendstil'' trong tiếng Đức.<ref name="autogenerated1">{{chúChú thích web|url=http://www.huntfor.com/arthistory/c19th/artnouveau.htm |titletiêu đề=Art Nouveau&nbsp;— Art Nouveau Art |publishernhà xuất bản=Huntfor.com |accessdatengày truy cập=25 March 2013 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130222070337/http://www.huntfor.com/arthistory/c19th/artnouveau.htm |archivedate=22 February 2013 |df=dmy }}</ref>
 
{{Multiple image
Dòng 648:
Văn học Đức có thể truy nguyên đến thời kỳ Trung Cổ và tác phẩm của các nhà văn như [[Walther von der Vogelweide]] và [[Wolfram von Eschenbach]]. Các tác gia Đức nổi tiếng gồm [[Johann Wolfgang von Goethe]], [[Friedrich Schiller]], [[Gotthold Ephraim Lessing]] và [[Theodor Fontane]]. Bộ sưu tập các truyện dân gian do [[Anh em nhà Grimm]] xuất bản đã truyền bá văn học dân gian Đức trên cấp độ quốc tế.<ref name="D99ff">Dégh, Linda (1979). "Grimm's Household Tales and its Place in the Household". Western Folklore 38 (2): 85–103, pp. 99–101. {{subscription}}</ref> Anh em nhà Grimm cũng thu thập và hệ thống hóa các biến thể khu vực của tiếng Đức; tác phẩm ''Deutsches Wörterbuch'' (từ điển tiếng Đức) của họ được bắt đầu vào năm 1838 và các tập đầu tiên phát hành vào năm 1854.<ref name = DWBhistory>History of the ''Deutsches Wörterbuch'' from the [http://150-grimm.bbaw.de/start.htm DWB 150th Anniversary Exhibition and Symposium], Berlin: Humboldt-Universität, 2004. {{De icon}}, retrieved 27 June 2012.</ref>
 
Các tác gia có ảnh hưởng trong thế kỷ XX gồm [[Gerhart Hauptmann]], [[Thomas Mann]], [[Hermann Hesse]], [[Heinrich Böll]] và [[Günter Grass]].<ref>{{chúChú thích web|url=http://nobelprize.org/nobel_prizes/literature/articles/espmark/index.html |titletiêu đề=The Nobel Prize in Literature |publishernhà xuất bản=Nobelprize.org |datengày=3 December 1999 |author=[[Kjell Espmark|Espmark, Kjell]] |accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref> Thị trường sách của Đức lớn thứ ba trên thế giới, sau Hoa Kỳ và Trung Quốc (2014).<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.internationalpublishers.org/images/reports/2014/IPA-annual-report-2014.pdf|titletiêu đề=Annual Report|datengày=October 2014|publishernhà xuất bản=International Publishers Association|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 7 năm 2016|page=13}}</ref> [[Hội chợ Sách Frankfurt]] có vị thế quan trọng nhất trên thế giới về giao dịch và mua bán quy mô quốc tế, có truyền thống kéo dài hơn 500 năm.<ref>{{chú thích sách |title =A History of the Frankfurt Book Fair |isbn=978-1-55002-744-0 |first =Peter |last =Weidhaas |first2 =Carolyn |last2 =Gossage |first3 =Wendy A. |last3 =Wright |publisher =Dundurn Press Ltd. | pages = 11 ff|year = 2007}}</ref> Hội chợ Sách Leipzig cũng duy trì một vị thế quan trọng tại châu Âu.<ref>{{chúChú thích web|last1=Chase|first1=Jefferson|titletiêu đề=Leipzig Book Fair: Cultural sideshow with a serious side|url=http://www.dw.de/leipzig-book-fair-cultural-sideshow-with-a-serious-side/a-18313879|publishernhà xuất bản=[[Deutsche Welle]]|datengày=13 March 2015|accessdatengày truy cập=25 April 2015}}</ref>
 
Triết học Đức có tầm quan trọng lịch sử: các đóng góp của [[Gottfried Leibniz]] cho [[chủ nghĩa duy lý]]; triết học [[Thời kỳ Khai sáng|khai sáng]] của [[Immanuel Kant]]; chủ nghĩa duy tâm Đức cổ điển được lập ra bởi [[Johann Gottlieb Fichte]], [[Georg Wilhelm Friedrich Hegel]] và [[Friedrich Wilhelm Joseph Schelling]]; tác phẩm của [[Arthur Schopenhauer]] về chủ nghĩa bi quan trừu tượng; [[Karl Marx]] và [[Friedrich Engels]] xây dựng lý thuyết cộng sản; [[Friedrich Nietzsche]] phát triển chủ nghĩa quan điểm; [[Gottlob Frege]] đóng góp cho buổi đầu của triết học phân tích; [[Martin Heidegger]] có các tác phẩm về sự tồn tại; [[trường phái Frankfurt]] phát triển nhờ công [[Max Horkheimer]], [[Theodor Adorno]], [[Herbert Marcuse]] và [[Jürgen Habermas]].
Dòng 655:
[[Tập tin:Deutsche Welle.jpg|thumb|Trụ sở [[Deutsche Welle]] tại [[Bonn]] (giữa).]]
 
Các công ty truyền thông hoạt động quốc tế lớn nhất tại Đức là [[Bertelsmann]], [[Axel Springer AG|Axel Springer SE]] và [[ProSiebenSat.1 Media]]. [[Deutsche Presse-Agentur|Thông tấn xã Đức DPA]] cũng đáng chú ý. Thị trường truyền hình của Đức lớn nhất tại châu Âu, với khoảng 38 triệu hộ xem TV.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Distribution of TV in Germany|url=http://www.astra.de/16795168/tv-verbreitung_in_deutschland|publishernhà xuất bản=Astra Sat|datengày=19 February 2013|accessdatengày truy cập=10 December 2014}}</ref> Khoảng 90% số hộ gia đình Đức có truyền hình cáp và vệ tinh (2012), đa dạng về các kênh truyền hình đại chúng miễn phí và thương mại.<ref>{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/country_profiles/1047864.stm |title=Country profile: Germany |work=BBC News |accessdate=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref> Có hơn 500 đài phát thanh công cộng và tư nhân tại Đức, trong đó [[Deutsche Welle]] là cơ quan phát thanh và truyền hình chủ yếu của Đức phát bằng các ngoại ngữ.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.dw.de/1950-1954/a-326253-1 |titletiêu đề=Organization 1950–1954|publishernhà xuất bản=Deutsche Welle|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 5 năm 2015}}</ref> Mạng lưới phát thanh quốc gia của Đức là [[Deutschlandradio]], trong khi các đài ARD bao phủ phục vụ địa phương.
 
Nhiều báo chí bán chạy nhất châu Âu được xuất bản tại Đức. Các báo (và phiên bản internet) có lượng lưu hành lớn nhất là ''[[Bild]]'', ''[[Die Zeit]]'', ''[[Süddeutsche Zeitung]]'', ''[[Frankfurter Allgemeine Zeitung]]'' và ''[[Die Welt]]'', các tạp chí lớn nhất là ''[[Der Spiegel]]'', ''[[Stern (tạp chí)|Stern]]'' và ''[[Focus (tạp chí Đức)|Focus]]''.<ref>{{chúChú thích web|url=http://dispatch.opac.d-nb.de/LNG=DU/DB=1.1/|titletiêu đề=ZDB OPAC – start/text|work=d-nb.de|accessdatengày truy cập=1 April 2015}}</ref>
 
Thị trường video game của Đức nằm vào hàng lớn nhất thế giới.<ref>{{chúChú thích web|last=Purchese |first=Robert |url=http://www.eurogamer.net/articles/germany-becomes-europes-top-market |titletiêu đề=Germany's video game market |publishernhà xuất bản=Eurogamer.net |datengày=17 August 2009 |accessdatengày truy cập=4 March 2012}}</ref> Hội chợ [[Gamescom]] tại Köln là hội nghị game dẫn đầu thế giới.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.gamescom-cologne.com/en/gamescom/presse/presseinformationen/gc_pressinformationen.php?aktion=pfach&p1id=kmpresse_gamescom_e&format=html&base=&tp=k3content&search=&pmid=kmeigen.kmpresse_1408435283&start=0&anzahl=10&channel=kmeigen&language=e&archiv=|titletiêu đề=Press releases|publishernhà xuất bản=gamescom Press Center|datengày=2014|accessdatengày truy cập=26 March 2015|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150210125817/http://www.gamescom-cologne.com/en/gamescom/presse/presseinformationen/gc_pressinformationen.php?aktion=pfach&p1id=kmpresse_gamescom_e&format=html&base=&tp=k3content&search=&pmid=kmeigen.kmpresse_1408435283&start=0&anzahl=10&channel=kmeigen&language=e&archiv=|archivedate=10 February 2015}}</ref> Các loạt game phổ biến đến từ Đức gồm có ''Turrican'', ''Anno'', ''The Settlers'', ''Gothic'', ''[[SpellForce: The Order of Dawn|SpellForce]]'', ''FIFA Manager'', ''Far Cry'' và ''Crysis''. Các nhà phát triển và phát hành game liên quan là Blue Byte, Crytek, Deep Silver, Kalypso Media, Piranha Bytes, Yager Development, và một số công ty game mạng xã hội lớn nhất thế giới như Bigpoint, Gameforge, Goodgame và Wooga.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Made in Germany: The most important games from Germany (German)|url=http://www.pcgameshardware.de/Spiele-Thema-239104/Specials/Deutsche-Wertarbeit-681808/|publishernhà xuất bản=[[PC Games (magazine)|PC Games]] Hardware|datengày=27 November 2011|accessdatengày truy cập=9 December 2014}}</ref>
 
===Điện ảnh===
[[Điện ảnh Đức]] có đóng góp lớn về kỹ thuật và nghệ thuật cho thế giới. Các tác phẩm đầu tiên của Anh em Skladanowsky được chiếu cho khán giả vào năm 1895. Xưởng phim Babelsberg nổi tiếng tại [[Potsdam]] được thành lập vào năm 1912, là xưởng phim quy mô lớn đầu tiên trên thế giới và nay là xưởng phim lớn nhất châu Âu.<ref>[http://www.studiobabelsberg.com/service/filmstudios-ateliers/neue-film-1/ Studio Babelsberg] – ''Mit der Erschließung des direkt in der Nachbarschaft befindlichen Filmgeländes mit den Studios Neue Film 1 und Neue Film 2 konnte Studio Babelsberg seine Studiokapazitäten verdoppeln und verfügt so über Europas größten zusammenhängenden Studiokomplex.'', retrieved 3 December 2013 (German)</ref> Các xưởng phim ban đầu và vẫn hoạt động là UFA và Bavaria Film. Điện ảnh Đức ban đầu có ảnh hưởng đặc biệt với các nhà biểu hiện Đức như Robert Wiene và Friedrich Wilhelm Murnau. ''[[Metropolis (phim 1927)|Metropolis]]'' (1927) của đạo diễn [[Fritz Lang]] được cho là phim khoa học viễn tưởng lớn đầu tiên.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.scififilmhistory.com/index.php?pageID=metro|titletiêu đề=SciFi Film History – Metropolis (1927)|publishernhà xuất bản=|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref> Năm 1930, [[Josef von Sternberg]] làm đạo diễn cho ''Der blaue Engel'', phim có âm thanh quy mô lớn đầu tiên của Đức, có mặt diễn viên [[Marlene Dietrich]].<ref>{{chú thích sách |last= Bordwell |first= David |authorlink= David Bordwell |author2=Thompson, Kristin |title= Film History: An Introduction |origyear= 1994 |edition= 2nd |year= 2003 |publisher=McGraw-Hill |isbn= 978-0-07-115141-2 |page= 204 |chapter= The Introduction of Sound}}</ref> Các phim của [[Leni Riefenstahl]] đặt ra các tiêu chuẩn nghệ thuật mới, đặc biệt là [[Niềm tin chiến thắng]].<ref>{{chú thích sách|last1=Rother|first1=Rainer|title=Leni Riefenstahl: The Seduction of Genius|date=1 July 2003|publisher=Bloomsbury Publishing|isbn=1441159010}}</ref>
 
[[Tập tin:Filmstudio Babelsberg Eingang.jpg|thumb|Xưởng phim Babelsberg gần Berlin, xưởng phim quy mô lớn đầu tiên của thế giới]]
Dòng 668:
Sau năm 1945, nhiều phim vào giai đoạn ngay sau chiến tranh có thể được mô tả là ''Trümmerfilm'' (phim gạch vụn), như ''Die Mörder sind unter uns'' (1946) của [[Wolfgang Staudte]] và ''Irgendwo in Berlin'' (1946) của [[Werner Krien]]. Các phim Đông Đức nổi bật phần lớn do hãng quốc doanh DEFA sản xuất, gồm có ''Ehe im Schatten'' của Kurt Maetzig (1947), ''Der Untertan'' (1951); ''Die Geschichte vom kleinen Muck'' (1953), ''Der geteilte Himmel'' (1964) của [[Konrad Wolf]] và ''[[Jakob kẻ nói dối|Jakob der Lügner]]'' (1975) của [[Frank Beyer]]. Thể loại phim được định nghĩa tại Tây Đức trong thập niên 1950 có lẽ là ''Heimatfilm'' ("phim quê hương"); các phim này miêu tả cảnh đẹp của địa phương và đạo đức chính trực của cư dân sống tại đó.<ref>Stephen Brockmann, ''A Critical History of German Film,'' Camden House, 2010, p. 286. ISBN 1571134689</ref> Đặc trưng của phim trong thập niên 1960 là các phim thể loại bao gồm các phim phỏng theo tác phẩm của [[Edgar Wallace]] và [[Karl May]]. Một trong các loạt phim Đức thành công nhất trong thập niên 1970 có phim phóng sự tình dục mang tên ''Schulmädchen-Report'' (Phóng sự nữ sinh). Trong thập niên 1970 và 1980, các đạo diên Điện ảnh Đức Mới như [[Volker Schlöndorff]], [[Werner Herzog]], [[Wim Wenders]], và [[Rainer Werner Fassbinder]] khiến điện ảnh tác giả chủ nghĩa Tây Đức được hoan hô.
 
Trong số các phim thành công về doanh thu phòng vé, có ''Erinnerungen an die Zukunft'' (1970), ''[[Das Boot]]'' (1981), ''Die unendliche Geschichte'' (1984), ''Otto – Der Film'' (1985), ''Lola rennt'' (1998), ''Der Schuh des Manitu'' (2001), ''[[Resident Evil (phim)|Resident Evil]]'' series (2002–2016), ''[[Good Bye, Lenin!]]'' (2003), ''Gegen die Wand'' (2004), ''Das weiße Band – Eine deutsche Kindergeschichte'' (2009), ''[[Animals United|Konferenz der Tiere]]'' (2010), và ''[[Cloud Atlas (phim)|Cloud Atlas]]'' (2012). [[Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất]] từng được trao cho ''[[Cái trống thiếc (phim)|Die Blechtrommel]]'' vào năm 1979, cho ''Nirgendwo in Afrika'' vào năm 2002, và cho ''[[Cuộc sống của những người khác|Das Leben der Anderen]]'' vào năm 2007. Nhiều người Đức từng thắng giải "Oscar" vì thực hiện các bộ phim khác.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.imdb.com/title/tt0405094/awards|titletiêu đề=Awards:Das Leben der Anderen|publishernhà xuất bản=IMDb|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
[[Giải Phim châu Âu|Giải thưởng Điện ảnh châu Âu]] được trao tặng mỗi năm tại Berlin, nơi đặt trụ sở của Viện Hàn lâm Điện ảnh châu Âu. [[Liên hoan phim quốc tế Berlin]] trao giải "[[Gấu Vàng]]" và được tổ chức thường niên kể từ năm 1951, là một trong các liên hoan phim hàng đầu thế giới.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.fiapf.org/pdf/2006accreditedFestivalsDirectory.pdf |titletiêu đề=2006 FIAPF accredited Festivals Directory |publishernhà xuất bản=International Federation of Film Producers Associations |accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2011 }}{{dead link|date=January 2017 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }}</ref> Tượng "Lola" được trao tặng thường niên tại Berlin trong khuôn khổ [[Giải phim Đức]] được tổ chức từ năm 1951.<ref>Die Beauftragte der BUndesregierung fuer Kultur und Medien, [http://www.deutscher-filmpreis.de/ ''Deutscher-flimpreis.''] Accessed 21 May 2015.</ref>
 
===Ẩm thực===
Dòng 677:
Ẩm thực Đức biến đổi giữa các khu vực và thường thì các khu vực lân cận chia sẻ một số điểm tương đồng về nấu nướng (như các khu vực miền nam là Bayern và Schwaben chia sẻ một số truyền thống với Thụy Sĩ và Áo). Các loại đồ ăn quốc tế như [[pizza]], [[sushi]], [[Ẩm thực Trung Quốc|đồ ăn Trung Hoa]], [[Ẩm thực Hy Lạp|đồ ăn Hy Lạp]], [[Ẩm thực Ấn Độ|đồ ăn Ấn Độ]] và [[doner kebab]] cũng phổ biến và hiện diện, nhờ các cộng đồng dân tộc đa dạng.
 
Bánh mì là một bộ phận quan trọng trong ẩm thực Đức và các tiệm bánh Đức sản xuất khoảng 600 loại bánh mì chính và 1.200 loại bánh ngọt và bánh mì nhỏ (''Brötchen''). Pho mát Đức chiếm khoảng một phần ba toàn bộ pho mát sản xuất tại châu Âu.<ref name=IG>[https://books.google.com/books?id=sjW9adVFS2kC&pg=PA113 The Complete Idiot's Guide to Cheeses of the World – Steve Ehlers, Jeanette Hurt<!-- Bot generated title -->]. pp. 113–115.</ref> Năm 2012, trên 99% số thịt sản xuất tại Đức là thịt lợn, gà hoặc bò. Người Đức sản xuất xúc xích khắp nơi với khoảng 1.500 loại, trong đó có [[Bratwurst]], [[Xúc xích trắng|Weisswurst]], và [[Currywurst]].<ref>{{chúChú thích web | url = http://germanfoods.org/german-food-facts/german-hams-sausages-meats-guide/ | titletiêu đề = Guide to German Hams and Sausages | publishernhà xuất bản = German Foods North America | accessdatengày truy cập =26 March 2015}}</ref> Năm 2012, thực phẩm hữu cơ chiếm 3,9% tổng doanh số bán thực phẩm.<ref>{{chúChú thích web | url = https://www.foodwatch.org/de/informieren/bio-lebensmittel/mehr-zum-thema/zahlen-daten-fakten/ | titletiêu đề =Numbers, data, facts about the organic food sector|languagengôn ngữ=Đức| publishernhà xuất bản= Foodwatch | accessdatengày truy cập =4 June 2015|quote=Bio-Produkte machen lediglich 3,9 Prozent des gesamten Lebensmittelumsatzes in Deutschland aus (2012).}}</ref>
 
Mặc dù rượu vang đang trở nên phổ biến hơn tại nhiều phần của Đức, đặc biệt là tại các khu vực sản xuất rượu vang,<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=German Wine Statistics|url=http://www.germanwineusa.com/press-trade/statistics.html|publishernhà xuất bản=Wines of Germany, Deutsches Weininstitut|accessdatengày truy cập=14 December 2014}}</ref> song đồ uống có cồn quốc gia là bia. Tiêu thụ bia Đức bình quân đạt 110 lít/người vào năm 2013 và duy trì ở các mức cao nhất thế giới.<ref>{{chú thích báo | url = http://www.ibtimes.co.uk/top-10-heaviest-beer-drinking-countries-czech-republic-germany-sink-most-pints-1475764 | title = Top 10 Heaviest Beer-drinking Countries: Czech Republic and Germany Sink Most Pints | accessdate =ngày 6 tháng 5 năm 2015 | author = Samantha Payne | date = 20 November 2014}}</ref> Các quy tắc nguyên chất của bia Đức có niên đại từ thế kỷ XV.<ref>[http://www.spiegel.de/international/germany/0,1518,549175,00.html/ spiegel.de/international/germany]</ref>
 
Năm 2015, [[Michelin Guide]] trao tặng cho mười một nhà hàng tại Đức hạng ba sao, là đánh giá cao nhất, trong khi có thêm 38 nhà hàng được hai sao và 223 nhà hàng được một sao.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.viamichelin.com/web/Restaurants/Restaurants-Germany|titletiêu đề=Michelin Guide restaurants for Germany|publishernhà xuất bản=|accessdatengày truy cập=26 January 2015}}</ref> Các nhà hàng Đức được trao tặng huy chương nhiều thứ nhì thế giới sau Pháp.<ref>{{chú thích báo | url = http://in.reuters.com/article/2007/11/14/us-germany-food-idINL1447732320071114 | title = German cuisine beats Italy, Spain in gourmet stars | publisher = Reuters | accessdate =ngày 19 tháng 3 năm 2011 | date = ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref><ref>{{chú thích báo | url = http://www.dw.de/dw/article/0,,2914502_page_0,00.html | title = Schnitzel Outcooks Spaghetti in Michelin Guide | work = Deutsche Welle | accessdate =6 April 2012 | date = 15 November 2007}}</ref>
 
===Thể thao===
[[Tập tin:Germany champions 2014 FIFA World Cup.jpg|thumb|left|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức]] sau khi lần thứ tư giành chức vô địch [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2014|FIFA World Cup]] vào năm 2014. Bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất tại Đức.]]
 
Hai mươi bảy triệu người Đức là thành viên của các câu lạc bộ thể thao, và có thêm mười hai triệu người tập luyện thể thao cá nhân.<ref name="sports">{{chúChú thích web | url = http://www.germany.info/relaunch/culture/life/sports.html | titletiêu đề = Germany Info: Culture & Life: Sports | publishernhà xuất bản=Germany Embassy in Washington, D.C | accessdatengày truy cập = ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref> Bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất, [[Hiệp hội bóng đá Đức]] có trên 6,3 triệu thành viên và là hiệp hội bóng đá đông đảo nhất thế giới. Giải bóng đá cao nhất của Đức là [[Bundesliga]], thu hút lượng khán giả bình quân cao thứ nhì trong các giải thể thao chuyên nghiệp trên thế giới.<ref name="sports"/> [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức]] giành chức vô địch [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2014|FIFA World Cup]] vào các năm 1954, 1974, 1990, và 2014, và giành chức [[Giải vô địch bóng đá châu Âu|vô địch châu Âu]] vào các năm 1972, 1980 và 1996. Đức từng đăng cai [[Giải bóng đá vô địch thế giới 1974|FIFA World Cup năm 1974]] và [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2006|2006]] và [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1988|UEFA Euro 1988]].
 
Các môn thể thao có khán giả phổ biến khác gồm thể thao mùa đông, quyền Anh, bóng rổ, bóng ném, bóng chuyền, khúc côn cầu trên băng, quần vợt, đua ngựa và golf. Các môn thể thao dưới nước như thuyền buồm, chèo thuyền, và bơi cũng phổ biến tại Đức.<ref name="sports"/>
Dòng 696:
===Thời trang và thiết kế===
[[Tập tin:Claudia Schiffer 20091006 Chanel 01.jpg|thumb|Siêu mẫu Đức [[Claudia Schiffer]]]]
Các nhà thiết kế Đức là những người dẫn đầu về thiết kế sản phẩm hiện đại, với các nhà thiết kế [[Bauhaus]] như [[Ludwig Mies van der Rohe|Mies van der Rohe]], và [[Dieter Rams]] của [[Braun (công ty)|Braun]] có vai trò chủ chốt.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Bauhaus: The Single Most Influential School of Design|url=http://gizmodo.com/5918142/8-beautiful-things-from-bauhaus-the-single-most-influential-school-of-design|publishernhà xuất bản=gizmodo|datengày=13 June 2012|accessdatengày truy cập=9 December 2014}}</ref>
 
Đức là quốc gian dẫn đầu trong ngành công nghiệp thời trang. Công nghiệp dệt may Đức gồm có khoảng 1.300 công ty với trên 130.000 người lao động trong năm 2010, tạo ra doanh thu 28 tỷ euro. Gần 44% sản lượng được xuất khẩu.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.bmwi.de/BMWi/Navigation/Wirtschaft/branchenfokus,did=196528.html?view=renderPrint&page=0|titletiêu đề=BMWI Branchenfokus Textil und Bekleidung|publishernhà xuất bản=|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref> Tuần lễ Thời trang Berlin và hội chợ thương mại thời trang Bread & Butter được tổ chức hai lần mỗi năm.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Berlin as a fashion capital: the improbable rise|url=http://www.fashionunited.co.uk/fashion-news/fashion/germanys-fashion-capital-the-improbable-rise-of-berlin-2012011713844|publishernhà xuất bản=Fashion United UK|datengày=12 January 2012|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 5 năm 2015}}</ref>
 
München, Hamburg và Düsseldorf cũng là các trung tâm thiết kế, sản xuất và thương mại quan trọng của công nghiệp thời trang nội địa.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.brigitte.de/mode/trends/deutsche-mode-reportage-1134129/|titletiêu đề=''Die deutsche Mode kommt aus der Provinz''|work=BRIGITTE|accessdatengày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref> Các nhà thiết kế thời trang có tiếng đến từ Đức gồm có [[Karl Lagerfeld]], Jil Sander, Wolfgang Joop, Philipp Plein và Michael Michalsky. Các nhãn hiệu quan trọng là [[Hugo Boss]], [[Escada]], [[Adidas]], [[Puma SE|Puma]] và [[Triumph International|Triumph]]. Các siêu mẫu Đức [[Claudia Schiffer]], [[Heidi Klum]], [[Tatjana Patitz]] và [[Nadja Auermann]] đạt được danh tiếng quốc tế.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=German Cultures Today: Fashion Stars – One Germany in Europe|url=http://www.germanhistorydocs.ghi-dc.org/sub_image.cfm?image_id=3211&language=english|publishernhà xuất bản=German History Docs GHDI|accessdatengày truy cập=26 April 2015}}</ref>
 
==Ghi chú==