Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Budapest”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up using AWB
Dòng 124:
}}
}}
'''Budapest''' ({{IPA-hu|ˈbudɒpɛʃt|lang|Hu-Budapest.ogg}})<ref>{{IPAc-en|UK|ˌ|b|j|uː|d|ə|ˈ|p|ɛ|s|t}}, {{IPAc-en|ˌ|b|ʊ|d|-}}, {{IPAc-en|-|ʃ|t}}, {{IPAc-en|ˈ|b|j|uː|d|ə|p|ɛ|s|t}}, {{IPAc-en|ˈ|b|ʊ|d|-}}, {{IPAc-en|-|ʃ|t}}<br/>{{IPAc-en|US|ˈ|b|uː|d|ə|p|ɛ|s|t}}<br/>Nguồn: {{citation|last=Wells|first=John C.|year=2008|title=Longman Pronunciation Dictionary|edition=3rd|publisher=Longman|isbn=978-1-4058-8118-0}}</ref> là [[thủ đô]] và [[Danh sách thành phố và thị trấn Hungary|thành phố đông dân nhất]] của [[Hungary]], và [[Thành phố lớn nhất Liên minh Châu Âu theo dân số trong phạm vi thành phố|một trong những thành phố lớn nhất]] trong [[Liên minh Châu Âu]].<ref name="TIME2">{{cite news |title=Beauty and the Feast |work=[[Time (magazine)|Time]] |url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,901020325-218419,00.html |date=18 March 2002 |accessdate=22 May 2008 |first=Helena |last=Bachmann}}</ref><ref>{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=gssYJXHQO7gC&pg=PA41 |first=Tuna |last=Taşan-Kok |title=Budapest, Istanbul and Warsaw: Institutional and spatial change |page=41 |publisher=Eburon Uitgeverij |year=2004 |isbn=978-90-5972-041-1 |accessdate=21 May 2013}}</ref><ref>{{Cite book|title = Cities as Engines of Sustainable Competitiveness: European Urban Policy in Practice|url = https://books.google.com/books?id=LD1zAwAAQBAJ&pg=PA123 |publisher = Ashgate Publishing, Ltd.|date = 28 May 2014|isbn = 978-1-4724-2704-5|first = Dr Jan van der|last = Meer|first2 = Dr Luis|last2 = Carvalho|first3 = Professor Leo van den|last3 = Berg}}</ref> Với dân số ước tính năm 2016 là 1.752.704 phân bố trên một diện tích khoảng {{convert|525|km2|abbr=off}}, Budapest cũng là một trong những thành phố lớn có [[Mật độ dân số|mật độ dân số cao nhất]] tại EU.<ref name="Population14"/><ref name=Encarta/> Budapest vừa là một [[Danh sách thành phố và thị trấn Hungary|thành phố]] và vừa là một [[Hạt của Hungary|hạt]], và tạo thành trung tâm của [[vùng đô thị Budapest]], nó có diện tích {{convert|7.626|km2|abbr=off}} và dân số 3.303.786, chiếm 33 phần trăm dân số Hungary.<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.bksz.hu/en.html |archive-url=https://web.archive.org/web/20081014055212/http://www.bksz.hu/en.html |archive-date=14 October 2008 |titletiêu đề=About Budapest Transport Association |dead-url=yes |accessdatengày truy cập=June 1, 2016 |df=dmy-all }} {{citeChú thích web |url=http://www.bksz.hu/en.html |archive-url=https://web.archive.org/web/20081014055212/http://www.bksz.hu/en.html |archive-date=14 October 2008 |titletiêu đề=About Budapest Transport Association |dead-url=yes |accessdatengày truy cập=June 1, 2016}}</ref><ref>{{citeChú thích web |url=http://www.bksz.hu/pdf/telep_lista.pdf |archive-url=https://web.archive.org/web/20061125034454/http://www.bksz.hu/pdf/telep_lista.pdf |archive-date=25 November 2006 |titletiêu đề=telep lista |dead-url=yes |accessdatengày truy cập=June 1, 2016 |df=dmy-all }} {{citeChú thích web |url=http://www.bksz.hu/pdf/telep_lista.pdf |archive-url=https://web.archive.org/web/20061125034454/http://www.bksz.hu/pdf/telep_lista.pdf |archive-date=25 November 2006 |titletiêu đề=telep lista |dead-url=yes |accessdatengày truy cập=June 1, 2016}}</ref> Vùng đô thị Budapest có [[GDP]] 141,0 tỷ đô la Mỹ (129,4 tỷ euro) năm 2016, chiếm 49,6 phần trăm GDP của Hungary.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.portfolio.hu/gazdasag/budapesten_termeljuk_az_orszag_gdp-jenek_40-at.167708.html |titletiêu đề=English: 49,6% of the country's GDP produced in Budapest metropolitan area, in Central Hungary (Budapest and Pest county). Hungary's GDP PPP in 2017 is $284.266 billion (IMF) x 49,6% = $141.0 billion |publishernhà xuất bản=portfolio.hu / [[Hungarian Central Statistical Office]] |accessdatengày truy cập=17 June 2017}}</ref><ref name="UrbanH"/> GDP trên đầu người của thành phố là 64.283 đô la Mỹ, bằng 148% trung bình của EU tính theo [[sức mua tương đương]].<ref name="GDPpercap"/> Do đó thành phố này năm trong danh sách 100 thành phố theo GDP trên thế giới<ref name="ukmediacentre.pwc.com">{{citeChú thích web|url=https://www.ukmediacentre.pwc.com/imagelibrary/downloadMedia.ashx?MediaDetailsID=1562 |titletiêu đề=ukmediacentre.pwc.com |publishernhà xuất bản=PricewaterhouseCoopers |accessdatengày truy cập=12 May 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130531000745/http://www.ukmediacentre.pwc.com/imagelibrary/downloadMedia.ashx?MediaDetailsID=1562 |archivedate=31 May 2013 |df=dmy }}</ref>
và khiến nó trở thành một trong nhưunxg nền kinh tế khu vực lớn nhất Liên minh Châu Âu.<ref name="Istrate">{{citeChú thích web |last=Istrate |first=Emilia |url=http://www.brookings.edu/research/interactives/global-metro-monitor-3 |titletiêu đề=Global MetroMonitor &#124; Brookings Institution |publishernhà xuất bản=Brookings.edu |accessdatengày truy cập=10 June 2013 |deadurl=yes |archiveurl=https://www.webcitation.org/6H7Jql2A9?url=http://www.brookings.edu/research/interactives/global-metro-monitor-3 |archivedate=4 June 2013 |df=dmy }}</ref>
 
Budapest là một [[thành phố toàn cầu]] dẫn đầu với thế mạnh về thương mại, tài chính, truyền thông, nghệ thuật, thời trang, nghiên cứu, công nghệ, giáo dục và giải trí.<ref>{{citeChú thích web|url=https://www.thomaswhite.com/world-markets/hungary-emerging-economic-power-in-central-and-eastern-europe/ |titletiêu đề=Hungary: Emerging Economic Power In Central And Eastern Europe |publishernhà xuất bản=Thomas White International |datengày= |accessdatengày truy cập=18 June 2017}}</ref><ref>{{citeChú thích web|url=http://www.lboro.ac.uk/gawc/world2016t.html|titletiêu đề=Globalization and World Cities (GaWC) Research Network, Loughborough University|last=|first=|datengày=24 April 2017|website=|publishernhà xuất bản=www.lboro.ac.uk|accessdatengày truy cập=24 May 2017}}</ref> Nó là một [[R&D]] và [[trung tâm tài chính]] dẫn đầu<ref name=GFCI>{{citeChú thích web|url=http://www.longfinance.net/images/gfci/gfci_21.pdf|titletiêu đề=The Global Financial Centres Index 21|datengày=March 2017|publishernhà xuất bản=Long Finance}}</ref> và là thành phố [[Trung và Đông Âu]] được xếp hạng cao nhất về Chỉ số 100 Thành phố Sáng tạo,<ref name="Innovation-cities.com">{{citeChú thích web |url=https://www.innovation-cities.com/innovation-cities-top-100-index-top-cities |titletiêu đề=Innovation Cities Top 100 Index » Innovation Cities Index & Program – City data training events from 2THINKNOW for USA Canada America Europe Asia Mid-East Australia |publishernhà xuất bản=Innovation-cities.com |datengày=1 September 2010 |accessdatengày truy cập=15 September 2011}}</ref><ref>{{citeChú thích web|url=http://www.rolandberger.at/publications/local_and_regional_publications/2009-05-28-CEE_city_ranking_2009_en.html |titletiêu đề=CEE City Ranking puts capitals under the spotlight &#124; Local and regional publications |publishernhà xuất bản=Rolandberger.at |accessdatengày truy cập=15 September 2011 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110928014825/http://www.rolandberger.at/publications/local_and_regional_publications/2009-05-28-CEE_city_ranking_2009_en.html |archivedate=28 September 2011}}</ref><ref>{{citeChú thích web|titletiêu đề=Doing Business: Budapest, the soul of Central Europe |url=http://www.iht.com/articles/2004/08/04/trbuda_ed3_.php |work=International Herald Tribune |datengày=4 August 2004 |accessdatengày truy cập=29 January 2008 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20111103234439/http://www.iht.com/articles/2004/08/04/trbuda_ed3_.php |archivedate=3 November 2011}}</ref> nó cũng được xếp hạng là nền [[Kinh tế học đô thị|kinh tế đô thị]] phát triển nhanh thứ hai tại châu Âu.<ref name="Brookings Institution">{{citeChú thích web |url=https://hungarytoday.hu/budapest-europes-second-fastest-developing-urban-economy-study-reveals-29576/ |titletiêu đề=Budapest Europe’s Second Fastest-Developing Urban Economy, Study Reveals – The study examines the development of the world's 300 largest urban economies, ranking them according to the pace of development. |datengày=23 January 2015 |publishernhà xuất bản=Brookings Institution|accessdatengày truy cập=8 March 2016}}</ref> Thành phố là nơi có [[Danh sách sàn giao dịch chứng khoán|sàn giao dịch chứng khoán lớn thứ hai]] về [[giá trị vốn hóa thị trường]] tại [[Trung và Đông Âu]],<ref>{{citeChú thích web|url=https://masterinvestor.co.uk/show-news/budapest-stock-exchange/|titletiêu đề=Originally established in 1864, today it is the second most liquid stock market in the Central and Eastern European region, with the total market capitalisation of listed firms standing at approximately US $33.8 billion.}}</ref> [[sàn giao dịch chứng khoán Budapest]] và quận kinh doanh của nó có trụ sở của những ngân hàng [[Danh sách ngân hàng tại Hungary|quốc gia lớn nhất]] và quốc tế và [[Danh sách các công ty tại Budapest|các công ty]].<ref name="BudapestHQ">{{citeChú thích web|url=http://investinaustria.at/uploads/WolfTheissRegionalHQinCEE031011_11792_DE.pdf |titletiêu đề=Regional Headquarters Central and Eastern Europe |datengày=23 September 2011 |publishernhà xuất bản=investinaustria.at|accessdatengày truy cập=12 May 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130921055339/http://investinaustria.at/uploads/WolfTheissRegionalHQinCEE031011_11792_DE.pdf |archivedate=21 September 2013}}</ref><ref>{{citeChú thích web|url=https://www.bankracio.hu/bankok|titletiêu đề=Magyarországon működő bankok - BankRáció.hu|website=www.bankracio.hu}}</ref><ref>{{citeChú thích web|url=https://www.bse.hu/pages/market-overview|titletiêu đề=Market Overview – BET shares capitalization: 7,170 billion HUF|publishernhà xuất bản= Budapest Stock Exchange|accessdatengày truy cập=May 24, 2017}}</ref> Budapest còn là nơi có văn phòng khu vực chính của nhiều [[tổ chức quốc tế]], bao gồm [[Liên Hợp Quốc]] và [[Trung tâm Quốc tế và Chuyển đổi Dân chủ|ICDT]],<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.mfa.gov.hu/kum2005/Templates/alapsablon.aspx?NRMODE=Published&NRORIGINALURL=%2Fkum%2Fen%2Fbal%2Fforeign_policy%2Fun_sc%2Finternational_organisations.htm&NRNODEGUID=%7B45550E06-66FE-4183-A899-EDF5BD040EB5%7D&NRCACHEHINT=NoModifyGuest&printable=true |titletiêu đề=International organizations in Hungary |publishernhà xuất bản=Ministry of Foreign Affairs |accessdatengày truy cập=20 November 2016 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160313115736/http://www.mfa.gov.hu/kum2005/Templates/alapsablon.aspx?NRMODE=Published&NRORIGINALURL=%2Fkum%2Fen%2Fbal%2Fforeign_policy%2Fun_sc%2Finternational_organisations.htm&NRNODEGUID=%7B45550E06-66FE-4183-A899-EDF5BD040EB5%7D&NRCACHEHINT=NoModifyGuest&printable=true |archivedate=13 March 2016 |df= }}</ref> ngoài gia nó còn có trụ sở của [[Viện sáng tạo và Công nghệ Châu Âu]],<ref>{{cite news |title=EU nations pick Budapest for technology institute |url=https://www.smh.com.au/technology/eu-nations-pick-budapest-for-technology-institute-20080312-1ysc.html |work=[[Sydney Morning Herald]] |date=18 June 2008 |accessdate=4 December 2014}}</ref> [[cao đẳng Cảnh sát Châu Âu]]<ref>European Union Document Nos. 2013/0812 (COD), ENFOPOL 395 CODEC 2773 PARLNAT 307</ref> và văn phòng nước ngoài đầu tiên của [[Cơ quan Thúc đẩy Đầu tư Trung Quốc]].<ref>{{citeChú thích web|trans-title=First Chinese investment base abroad opens in Budapest |url=http://hvg.hu/gazdasag/20090526_kinai_befektetesi_kozpont_budapesten |titletiêu đề=Budapesten nyílik az első kínai befektetési támaszpont külföldön |work=[[Heti Világgazdaság]] |accessdatengày truy cập=26 May 2018 |languagengôn ngữ=Hungarian}}</ref> [[Danh sách đại học tại Hungary|Có hơn 40 trường cao đẳng và đại học]] ở Budapest, bao gồm [[đại học Eötvös Loránd]], [[đại học Semmelweis]] và [[đại học Công nghệ và Kinh tế Budapest]] là những trường trong tốp 500 trên thế giới.<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.shanghairanking.com/ARWU2015.html |titletiêu đề=Academic Ranking of World Universities 2015 |publishernhà xuất bản=ShanghaiRanking Consultancy |accessdatengày truy cập=August 27, 2015}}</ref><ref>{{citeChú thích web |url=http://cwur.org/2015/ |titletiêu đề=CWUR 2015 – World University Rankings |publishernhà xuất bản=Center for World University Rankings |accessdatengày truy cập=July 25, 2015}}</ref> Mở cửa năm 1896,<ref>Electric Railway Society (2003). https://books.google.com/books?id=9DdeAAAAIAAJ&redir_esc=y. Doppler Press. p. 61. Retrieved 29 August 2012.</ref> hệ thống [[tàu điện ngầm Budapest]] phục vụ 1,27 triệu hành khách còn [[Xe điện tại Budapest|hệ thống xe điện Budapest]] phục vụ 1,08 triệu hành khách mỗi ngày.<ref name="BKV-report">{{citeChú thích web |author=Mátyás Jangel |url=http://ko.sze.hu/downloadmanager/download/nohtml/1/id/3174/m/3247 |titletiêu đề=Közszolgáltatási szerződés, utasjogok, a szolgáltatástervezés és ellenőrzés folyamata a kötöttpályás helyi- és elővárosi közforgalmú közlekedésben |publishernhà xuất bản=BKV Zrt. Közlekedési Igazgatóság [Directorate of Public Office. Transport] |languagengôn ngữ=Hungarian |trans-title=Public service contract, passenger rights, service planning and monitoring process of local and suburban public transport rail |format=pdf |pages=10 (and 3) |datengày=September 2010 |accessdatengày truy cập=2015-04-19 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150128112007/http://ko.sze.hu/downloadmanager/download/nohtml/1/id/3174/m/3247 |archivedate=28 January 2015 |df=dmy-all }} Metro usage per day – Line 1: 120,000; Line 2: 405,000; Line 3: 630,000. (Line 4 began operations in 2014, with a 110,000 ridership estimated by Centre for Budapest Transport (BKK) based on the latest year.)</ref> Budapest được xếp hạng là thành phố [[Trung và Đông Âu]] [[Thành phố đáng sống nhất thế giới|đáng sống nhất]] theo chỉ số [[chất lượng cuộc sống]] của [[Economist Intelligence Unit|EIU]].<ref>{{citeChú thích web|url=https://index.hu/kulfold/2009/06/08/budapest_a_legelhetobb_kelet-europai_nagyvaros/ |titletiêu đề=Budapest is the most liveable Eastern European city |publishernhà xuất bản=Index.hu |datengày=8 June 2009 |accessdatengày truy cập=27 May 2018}}</ref><ref name="hvg-20100211">{{citeChú thích web|url=http://hvg.hu/gazdasag/20100211_eiu_legelhetobb_varosok_listaja_2010_vanc |titletiêu đề=Gazdaság: EIU: Budapest, London és New York között a legjobban élhető városok listáján (Budapest between London and New York on the most liveable cities list)|publishernhà xuất bản=HVG.hu |datengày=11 February 2010 |accessdatengày truy cập=26 May 2018}}</ref><ref>{{citeChú thích web|url=https://www.towerbudapest.com/en/property_management/news/budapest-is-the-50th-most-liveable-city-in-the-world/213|titletiêu đề=Budapest is the 50th Most Liveable City in the World|publishernhà xuất bản= Tower International|accessdatengày truy cập=May 24, 2017}}</ref>
 
Lịch sử của Budapest bắt đầu với [[Aquincum]], ban đầu là một khu định cư của [[người Celt]],<ref name=Aqua/><ref>{{chú thích sách |last=Sugar |first=Peter F. |coauthors=Péter Hanák, Tibor Frank |title=A History of Hungary |url=http://books.google.com/books?id=SKwmGQCT0MAC&printsec=frontcover&hl=hu#PPA3,M1 |accessdate = ngày 19 tháng 5 năm 2008 |date=1990 |publisher=[[Đại học Indiana Press]] |isbn=025320867X |pages=3 |chapter=Hungary before the Hungarian Conquest}}</ref> đã trở thành kinh đô [[La Mã cổ đại|La Mã]] của [[Hạ Pannonia]].<ref name=Aqua>{{cite encyclopedia |encyclopedia=[[Encyclopædia Britannica]] |title=Aquincum |url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/31272/Aquincum |accessdate = ngày 22 tháng 5 năm 2008 |date=2008 |publisher=[[Encyclopædia Britannica, Inc.]]}}</ref> [[người Hungary|Người Magyar]] đã đến lãnh thổ này vào thế kỷ thứ 9<ref name=Travel>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Budapest|publishernhà xuất bản=''[[Travel Channel]]''|url=http://guides.travelchannel.com/budapest/city-guides/historical-background|accessdatengày truy cập = ngày 22 tháng 5 năm 2008}}</ref> vào thế kỷ 9. Khu định cư đầu tiên của họ đã bị cướp bóc bởi [[Mông Cổ xâm lược châu Âu|quân Mông Cổ]] giai đoạn năm 1241-42.<ref name=Eleventh>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Budapest|publishernhà xuất bản=''1911 [[Encyclopædia Britannica Eleventh Edition]]''|url=http://en.wikisource.org/wiki/1911_Encyclop%C3%A6dia_Britannica/Budapest|accessdatengày truy cập = ngày 30 tháng 1 năm 2008}}</ref>
Thị trấn được tái thiết lập đã trở thành một trong những trung tâm của văn hoá Phục hưng nhân bản<ref>{{cite encyclopedia |last=Drake |first=Miriam A. |encyclopedia=Encyclopedia of Library and Information Science |title=Eastern Europe, England and Spain|url=http://books.google.com/books?hl=hu&lr=&id=w1Xtjiyh9XYC&oi=fnd&pg=PA2494&ots=zKQ2JFNcOr&sig=PBqz2v48y02bWQKE_obj9N8tfis#PPA2498,M1 |accessdate = ngày 22 tháng 5 năm 2008 |date=2003 |publisher=[[CRC Press]] |id= |isbn=0824720806 |pages=2498 }}</ref> vào thế kỷ 15.<ref>{{chú thích sách |last=Casmir |first=Fred L. |title=Communication in Eastern Europe: The Role of History, Culture, and media in contemporary conflicts |url=http://books.google.com/books?hl=hu&lr=&id=be2UW6NyposC&oi=fnd&pg=PA115&ots=EbQczSn6BE&sig=muxfaU71kcts3FwOQFth_M9uj3c#PPA122,M1 |accessdate = ngày 21 tháng 5 năm 2008 |date=1995 |publisher=Lawrence Erlbaum Associates |isbn=0805816259 |pages=122 |chapter=Hungarian culture in communication }}</ref> Sau [[trận Mohács (1526)|trận Mohács]] và 150 năm sau khi thuộc [[đế quốc Ottoman|Ottoman]],<ref>Molnar, A Concise History of Hungary, Chronology pp. 15</ref> sự phát triển khu vực đã chuyển sang một giai đoạn mới thịnh vượng vào các thế kỷ 18 và 19, và Budapest đã trở thành một [[thành phố toàn cầu]] sau khi hợp nhất vào năm 1873.<ref>{{cite paper |last=Beaverstock |first=J. V. |coauthors=R. J. Smith, P. J. Taylor |title=A Roster of World Cities |publisher=[[Loughborough University]] |date=1999 |url=http://www.lboro.ac.uk/gawc/rb/rb5.html |accessdate = ngày 22 tháng 5 năm 2008}}</ref> Thành phố cũng đã trở thành thủ đô lớn thứ nhì của [[Đế quốc Áo-Hung]], một cường quốc bị giải thể vào năm 1918. Budapest đã là trung điểm của [[cách mạng Hungaria năm 1848]]<ref group="note">Lúc đó còn là [[Buda]] và [[Pest, Hungary|Pest]] riêng biệt</ref>, [[Cộng hoà Xô Viết Hungary]] năm 1919, [[chiến dịch Panzerfaust]] năm 1944, [[chiến dịch Budapest]] năm 1945, và [[sự kiện năm 1956 ở Hungary|cách mạng Hungary năm 1956]].
 
Được xem là một trong những thành phố đẹp nhất ở [[châu Âu]],<ref name=TIME/><ref name=Travel/><ref name="ICOMOS"/><ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Budapest Is Stealing Some of Prague’s Spotlight|publishernhà xuất bản=''[[The New York Times]]''|url=http://travel.nytimes.com/2006/09/03/travel/03journey.html|datengày = ngày 3 tháng 10 năm 2006 |accessdatengày truy cập = ngày 29 tháng 1 năm 2008}}</ref> [[di sản thế giới]] [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc|UNESCO]] nằm ở thành phố này gồm hai bờ sông Donau, khu phố [[cung điện Buda|lâu đài Buda]], [[đại lộ Andrássy]], [[Hősök tere|quảng trường các anh hùng]] và [[Tàu điện ngầm Budapest|tuyến đường tàu điện ngầm Thiên niên kỷ]], tuyến cổ thứ nhì thế giới.<ref name="ICOMOS">{{chúChú thích web|titletiêu đề=Nomination of the banks of the Danube and the district of the Buda Castle|publishernhà xuất bản=''[[International Council on Monuments and Sites]]''|url=http://whc.unesco.org/archive/advisory_body_evaluation/400bis.pdf|accessdatengày truy cập = ngày 31 tháng 1 năm 2008}}</ref><ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=World Heritage Committee Inscribes 9 New Sites on the World Heritage List <!--all Budapest sites mentioned-->|publishernhà xuất bản=''[[Unesco World Heritage]] Centre''|url=http://whc.unesco.org/en/news/156|accessdatengày truy cập = ngày 31 tháng 1 năm 2008}}</ref> Các địa điểm nổi bật khác gồm tổng cộng 80 [[tắm trị liệu Széchenyi|suối]] địa nhiệt,<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.guideviaggi.net/en_budapest_spas.asp |titletiêu đề=Hungary's, Budapest's and Balaton's Guide: Budapest's spas: Gellért, Király, Rác, Rudas, Széchenyi, Lukács |publishernhà xuất bản=Guideviaggi.net |datengày= |accessdatengày truy cập = ngày 7 tháng 7 năm 2009}}</ref> hệ thống hang động nước nóng lớn nhất thế giới,<ref>{{chúChú thích web|author=Published: 10:25AM Wednesday 19 tháng 11 năm 2008 |url=http://tvnz.co.nz/view/page/425822/2319289 |titletiêu đề=Big underground thermal lake unveiled in Budapest, Hungary &#124; WORLD News |publishernhà xuất bản=Tvnz.co.nz |datengày = ngày 19 tháng 11 năm 2008 |accessdatengày truy cập = ngày 7 tháng 7 năm 2009}}</ref> [[Hội đường Do Thái giáo Lớn]] lớn thứ nhì, và [[toà nhà Quốc hội Hungary]].
 
==Từ nguyên học==
Dòng 154:
[[File:Nuremberg chronicles - BVJA.png|left|thumb|upright=2.05|[[Buda]] trong thời [[Trung Cổ]], bản khắc gỗ từ [[Nuremberg Chronicle]] (1493)]]
 
Khu định cư đầu tiên tại lãnh thổ Budapest được xây bởi [[người Celt]]<ref name=Aqua/> trước năm 1&nbsp;SCN. Sau đó nó bị chiếm bởi [[La Mã cổ đại|người La Mã]]. Khu định cư La Mã – Aquincum – trở thành thành phố chính của [[Pannonia (tỉnh La Mã)|Pannonia Inferior]] năm 106&nbsp;SCN.<ref name=Aqua/> Ban đầu nó là một khu định cư quân sự, và dần dần thành phố phát triển xung quanh đó, khiến nó trở thành trung tâm của cuộc sống thương mại của thành phố. Ngày nay khu vực này tương ứng với quận Óbuda tại Budapest.<ref>{{citeChú thích web |url=http://lovelybudapest.com/en/about-budapest/budapest-attractions.html |titletiêu đề=Association of professional tour guides |publishernhà xuất bản=Lovely Budapest |accessdatengày truy cập=21 May 2013}}</ref> Người La Mã xây đường, [[đài vòng]], [[Nhà tắm công cộng|nhà tắm]] và nhà với sàn được sưởi trong khu quân sự được thành bao quanh này.<ref name=Frank>{{cite book |last=Sugar |first=Peter F. |title=A History of Hungary |url=https://books.google.com/?id=SKwmGQCT0MAC&pg=PR9&dq=The+Romans+roads,+amphitheaters+Aquincum+%C3%93buda |accessdate=3 June 2008 |year=1990 |publisher=Indiana University Press |isbn= 978-0-253-20867-5 |page=5 |chapter=Hungary before the Hungarian Conquest}}</ref> Thành phố La Mã Aquincum là địa điểm La Mã được bảo tồn tốt nhất tại [[Hungary]]. Khu khảo cổ học được biến thành một bảo tàng với các khu vực trong nhà và ngoài trời.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.aquincum.hu/en/|titletiêu đề=Aquincum - Aquincum Múzeum|website=www.aquincum.hu}}</ref>
 
[[Người Hungary|Tộc Magyar]] dẫn đầu bởi [[Árpád]], bị ép ra khỏi quê hương ban đầu của họ ở phía bắc [[Đế quốc Bulgaria đầu tiên|Bulgaria]] bởi [[Simeon I của Bulgaria|Tsar Simeon]] sau [[Trận Nam Buh]], định cư tại vùng lãnh thổ này vào cuối thế kỷ thứ 9 thế chỗ cho những người định cư Bulgaria thành lập ra các thị trấn Buda và Pest,<ref name=Travel/><ref>Molnar, A Concise History of Hungary, Chronology pp. 12</ref> và một thế kỷ sau đó chính thức thành lập [[Vương quốc Hungary]].<ref name=Travel/> Nghiên cứu đặt nơi cư trú có thể xảy ra của [[Árpáds]] là một nơi đầu tiên của quyền lực trung tâm gần những gì sau này trở thành Budapest.<ref>Molnar, A Concise of Hungary, p. 14</ref> Sự xâm lược của [[người Tatar]] trong thế kỷ 13 nhanh chóng chứng minh rằng rất khó để xây dựng phòng thủ trên một đồng bằng.<ref name=Encarta/><ref name=Travel/> Vua [[Béla IV của Hungary]] do đó ra lệnh xây dựng các bức tường đá gia cố xung quanh các thị trấn<ref name=Travel/> và thiết lập cung điện hoàng gia của riêng mình trên đỉnh của những ngọn đồi bảo vệ của Buda. Năm 1361, nó trở thành thủ đô của Hungary.<ref name=Eleventh/><ref name=Encarta/>
Dòng 162:
[[File:Siege of Buda 1686 Frans Geffels.jpg|thumb|right|Chiếm lại Buda từ Đế quốc Ottoman, 1686 (tranh vẽ thế kỷ 17)]]
 
[[Đế quốc Ottoman|Người Ottoman]] xâm lược Buda năm 1526, cũng như năm 1529, và cuối cùng chiếm được nó năm 1541.<ref>{{citeChú thích web|url=https://whc.unesco.org/en/list/400 |titletiêu đề=Budapest, including the Banks of the Danube, the Buda Castle Quarter and Andrássy Avenue|author=UNESCO World Heritage Centre|datengày=|work=unesco.org|accessdatengày truy cập=12 March 2016}}</ref> Sự [[Hungary thuộc Ottoman|đô hộ của Thổ Nhĩ Kỳ]] kéo dài hơn 140 năm.<ref name=Encarta/> Người Ottoman [[Người Thổ Nhĩ Kỳ|gốc Turk]] xây dựng nhiều phòng tắm nổi bật trong thành phố.<ref name=Travel/> Một số phòng tắm được xây dựng bởi người Turk trong thời gian cai trị của họ vẫn được sử dụng trong 500 năm sau ([[Nhà tắm Rudas]] và [[Nhà tắm Király]]). Năm 1547 số lượng [[Kitô hữu]] giảm xuống còn khoảng 1000, và tới năm 1647 nó giảm xuống chỉ còn khoảng 70.<ref name="Peter F. Sugar page 88"/> Phần phía tây bị chiếm của quốc gia này trờ thành một phần của [[Đế quốc Habsburg]] được gọi là [[Vương quốc Hungary (1526–1867)|Hungary Hoàng gia]].
 
Năm 1686, hai năm sau cuộc [[vây hãm Buda (1684)|vây hãm Buda]] không thành công, một chiến dịch mới được bắt đầu để tiến vào chủ đô Hungary. Lần này, quân đội của [[Liên minh thần thánh (1684)|Liên minh thần thánh]] lớn gấp đôi, bao gồm hơn 74.000 nghìn người, gồm có lính [[Đế quốc La Mã Thần thánh|người Đức]], [[người Croatia]], [[người Hà Lan]], [[người Hungary]], [[người Anh]], [[người Tây Ban Nha]], [[người Séc]], [[người Ý]], [[người Pháp]], [[người Burgundi]], [[người Đan Mạch]] và [[người Thụy Điển]], cùng với những người châu Âu khác với vai trò tình nguyện viên, [[Pháo|pháo thủ]] và các sĩ quan. Quân Kitô bao vây Buda, và trong một số năm sau đó, tất cả những vùng đất trước đây thuộc về Hungary, trừ vùng gần [[Timișoara]] (Temesvár), bị lấy đi khỏi người Turk. Trong [[Hiệp ước Karlowitz]] năm 1699, những sự thay đổi về vùng lãnh thổ này được công nhận chính thức để cho thấy sự kết thúc sự cai trị của người Turk, và năm 1718 toàn bộ [[Vương quốc Hungary]] được giải phóng khỏi sự đô hộ của Ottoman.
Dòng 169:
=== Khí hậu ===
Khí hậu của Budapest nằm ở [[Khí hậu lục địa]] ẩm, ''Dfb/Cfb''. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng và ẩm. Lượng mưa lớn và giảm dần từ Tây sang Đông.
Khí hậu của Budapest có [[khí hậu lục địa ẩm]] ([[Phân_loại_khí_hậu_Köppen|Köppen]] ''Dfb''), với mùa đông khá lạnh và mùa hè ấm theo tiêu chuẩn khí hậu 1971-2000 khi sử dụng đẳng nhiệt 0°C.<ref name="Peel, M. C.; Finlayson, B. L.; McMahon, T. A">{{citeChú thích web |url=https://commons.wikimedia.org/wiki/File:Koppen_World_Map_(retouched_version).png |titletiêu đề=World Map of Köppen-Geiger climate classification |last1=Peel|first1=M. C.|last2=Finlayson|first2=B. L.|last3=McMahon|first3=T. A. |publishernhà xuất bản=The University of Melbourne |accessdatengày truy cập=26 April 2013 |via=WikiMedia commons}}</ref>
Mùa đông (tháng 11 đến đầu tháng 3) có thể lạnh và ít ánh nắng. Tuyết rơi khá thường xuyên trong hầu hết các năm, và nhiệt độ buổi tối là {{convert|-10|C|F|}} không phải không phổ biến giữa tháng 12 và tháng 2. Những tháng mùa xuân (tháng 3 và tháng 4) có thời tiết thay đổi, với nhiệt độ trung bình tăng nhanh. Thời tiết vào cuối tháng 3 và tháng 4 thường rất dễ chịu vào ban ngày và trong lành vào ban đêm. Mùa hè dài của Budapest - kéo dài từ tháng 5 đến giữa tháng 9 - ấm áp hoặc rất ấm. Budapest có nhiều ánh nắng mùa hè giống như nhiều khu nghỉ dưỡng Địa Trung Hải. Các cơn mưa lớn bất ngờ cũng xảy ra, đặc biệt là vào tháng Năm và tháng Sáu. Mùa thu ở Budapest (giữa tháng 9 đến cuối tháng 10) được đặc trưng bởi mưa nhỏ và những ngày nắng dài với nhiệt độ vừa phải. Nhiệt độ thường trở nên lạnh hơn vào cuối tháng 10. Mùa xuân và mùa thu thường ôn hòa.
 
Dòng 307:
|colspan="2"|'''Diện tích và mật độ'''
|- style="background:#efefcc;"
|style="text-align:center;"|''Quận''||style="text-align:center;"|''Tên chính thức''||style="text-align:center;"|''Chính thức năm 2013''||style="text-align:center;"|''Km<sup>2</sup>km²''||style="text-align:center;"|''Người/km<sup>2</sup>²''
 
|-
Dòng 363:
|colspan="2" |{{center|[[File:Flag of Hungary.svg|21px]] [[Hungary]]}}||9,937,628||93,030||107.2
|- style= style="text-align:center;"
|colspan="5"|''Nguồn: [[Eurostat]],<ref>{{citeChú thích web|url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/KS-HA-11-001-01/EN/KS-HA-11-001-01-EN.PDF |titletiêu đề=Eurostat regional yearbook 2011 |format=PDF |accessdatengày truy cập=5 May 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20121008013254/http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/KS-HA-11-001-01/EN/KS-HA-11-001-01-EN.PDF |archivedate=8 October 2012 |df=dmy }}</ref> [[Hungarian Central Statistical Office|HSCO]]<ref name="ksh.hu"/>
|}
 
Hầu hết Budapest ngày nay là kết quả của sự đổi mới tỏng thế kỷ 19, nhưng [[đại lộ]] rộng khi đó chỉ bao quanh và chia đôi nhiều khu vực hoạt động cũ hơn được tạo ra bởi nhiều thế kỷ trong sự phát triển của thành phố Budapest. [[Đô thị]] rộng lớn của Budapest thường được mô tả bằng cách sử dụng một bộ các tên quận. Đây là một trong hai chỉ định không chính thức, phản ánh tên của các làng đã được nhập vào các khu, hoặc được thay thế các đơn vị hành chính của các quận cũ.<ref>{{citeChú thích web |url=https://www.frommers.com/destinations/budapest/neighborhoods-in-brief#sthash.WyAc5THZ.dpbs |publishernhà xuất bản=Frommer's Budapest|titletiêu đề=Neighborhoods in Brief |year=2011 |accessdatengày truy cập=5 May 2014}}</ref>
Một số tên vẫn được sử dụng theo truyền thống, mỗi tên đề cập tới một vùng với đặc trưng riêng, nhưng không có ranh giới chính thức.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.budapestbydistrict.com/ |publishernhà xuất bản=budapestbydistrict.com |titletiêu đề=Budapest district by district |year=2011 |accessdatengày truy cập=5 May 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140506005516/http://www.budapestbydistrict.com/ |archivedate=6 May 2014}}</ref>
Ban đầu, Budapest có 10 quận sau khi thành lập bằng cách thống nhất ba thành phố năm 1873. Kể từ năm 1950, vùng [[Đại Budapest]] được chia thành 22 [[khu]] (và 23 từ năm 1994). Vào thời điểm đó đã có những thay đổi cả về thứ tự của các quận và về kích cỡ của chúng. Thành phố hiện nay bao gồm 23 quận, 6 ở Buda, 16 ở Pest và 1 trên Đảo Csepel ở giữa chúng.
Trung tâm thành phố theo nghĩa rộng hơn bao gồm Quận '''V, VI, VII, VIII, IX'''<ref>{{citeChú thích web |url=https://www.urbandivercities.eu/budapest/ |titletiêu đề=Urbandivercities.eu, Case study Budapest and Budapest's 8th district |year=2013 |accessdatengày truy cập=5 May 2014}}</ref> và '''XIII''' ở phía Pest, và '''I, II, XI''' và '''XII''' ở phía Buda của thành phố.<ref>{{citation |url=http://geogr.elte.hu/TGF/TGF_Doktorik/eberenyitezisangol.pdf |first=Eszter B.|last=Berényi|location=Budapest|title=The transformation of historical city districts in inner city of Budapest (PhD dissertation) |format=PDF |year=2010 |accessdate=5 May 2014}}</ref>
 
Quận I là một khu vực nhỏ ở trung tâm Buda, bao gồm lâu đài Buda. Quận II cũng ở Buda, ở phía tât bắc, và Quận III trải dài theo phía rìa bắc của Buda. Muốn tới Quận IV phải đi qua sông Danube để đến Pest (ở phía đông), và cũng ở phía bắc. Với Quận V, một vòng tròn khác bắt đầu, nó nằm ngay ở trung tâm của Pest. Quận VI, VII, VIII và IX là những quận nằm cạnh về phía đông, đi xuống phía nam, lần lượt nằm cạnh nhau.
Dòng 388:
|'''Tổng dân số'''||1.740.041||9.937.628||507.890.191
|-
|'''Thay đổi dân số, 2004 tới 2014'''||+2,7%<ref name="HSCO">{{citeChú thích web |url=https://www.ksh.hu/docs/hun/xstadat/xstadat_eves/i_wdsd003a.html?800 |titletiêu đề=Population of Budapest and Hungary from 2001, Hungarian Statistical Office |publishernhà xuất bản=HSCO |year=2014 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref>||−1,6%<ref name="HSCO"/>||+2,2%<ref>{{citeChú thích web |url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/tgm/table.do?tab=table&language=en&pcode=tps00001&tableSelection=1&footnotes=yes&labeling=labels&plugin=1 |titletiêu đề=Eurostat, Population on 1 January (EU27 2004 to 2014) |publishernhà xuất bản=Eurostat |year=2014 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref>
|-
|'''Mật độ dân số'''||3.314 /km<sup>2</sup>²||107 /km<sup>2</sup>²||116 /km<sup>2</sup>²
|-
|'''GDP trên đầu người [[Purchasing power parity|PPP]]'''||52.770 $<ref name="Iz.sk2">{{citeChú thích web |url=https://www.iz.sk/en/projects/eu-regions/HU101 |titletiêu đề=Budapest – HU101 – Employment Institute |publishernhà xuất bản=Iz.sk |accessdatengày truy cập=10 June 2013}}</ref>||28.965 $<ref>{{citeChú thích web |url=https://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2017/01/weodata/weorept.aspx?sy=2017&ey=2022&scsm=1&ssd=1&c=944&s=NGDPD%2CNGDPDPC%2CPPPGDP%2CPPPPC |titletiêu đề=IMF World Economic Outlook (Hungary), 2017 April |publishernhà xuất bản=IMF |year=2014 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref>||33.084 $<ref>{{citeChú thích web |url=https://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2014/01/weodata/weorept.aspx?sy=2013&ey=2014&scsm=1&ssd=1&br=1&c=001%2C998&s=NGDPD%2CPPPGDP%2CPPPPC&grp=1&a=1 |titletiêu đề=IMF World Economic Outlook, 2014 April |publishernhà xuất bản=IMF |year=2014 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref>
|-
|'''[[Cử nhân (học vị)|Bằng cử nhân]] hoặc cao hơn'''||34,1%<ref name="Hungarian Statistical Office">{{citeChú thích web |url=https://www.ksh.hu/docs/hun/xftp/idoszaki/nepsz2011/nepsz_orsz_2011.pdf |titletiêu đề=Hungarian Census 2011|page=17, table 1.4.1 |publishernhà xuất bản=Hungarian Statistical Office |year=2013 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref>||19,0%<ref name="Hungarian Statistical Office"/>||27,1%<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.ehea.info/Uploads/(1)/Bologna%20Process%20Implementation%20Report.pdf |titletiêu đề=The European Higher Education Area in 2012, page 104 (average of age groups ((33,2+26,5+21,5)/3))|publishernhà xuất bản=European Commission |year=2012 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref>
|-
|'''Người sinh ra ở nước ngoài'''||7,3%<ref name="Census2011"/>||1,7%<ref name="Novekszik">{{citeChú thích web |url=https://index.hu/belfold/budapest/2010/02/24/novekszik_budapest_nepessege/ |titletiêu đề=Budapest's population is increasing (Növekszik Budapest népessége) |accessdatengày truy cập=30 March 2010 |year=2010 |work=Index.hu}}</ref>||6,3%<ref>{{citeChú thích web |url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/KS-SF-11-034/EN/KS-SF-11-034-EN.PDF |titletiêu đề=Population and Social conditions (31,4 million (6,3%) born outside of the EU)|publishernhà xuất bản=Eurostat |year=2011 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref>
|}
 
{|class="infobox" style="float:right; font-size:85%;"
|colspan="2"|'''Nhóm người định cư nước ngoài lớn nhất'''<ref>{{citeChú thích web |titletiêu đề=Population by nationality, 2011 |url=https://www.ksh.hu/nepszamlalas/tables_regional_01?lang=en |publishernhà xuất bản=Hungary |accessdatengày truy cập=22 August 2011}}</ref>
|-\
!Quốc tịch ||Dân số (2011)
Dòng 446:
}}
 
Budapest là [[Danh sách thành phố và thị trấn Hungary|thành phố đông dân nhất Hungary]] và [[Thành phố lớn nhất Liên minh Châu Âu theo dân số trong phạm vi thành phố|một trong những thành phố lớn nhất]] trong [[Liên minh Châu Âu]], với số người định cư tăng dần, ước tính 1.742.000 người năm 2014, với số người di cư vào bên trong nhiều hơn số người di cư ra bên ngoài.<ref name="TIME2"/> Những xu hướng này có thể được nhìn thấy khắp [[vùng đô thị Budapest]], là nơi sống của 3,3 triệu người.<ref name="Budapest City Review2">{{citeChú thích web |url=http://www.euromonitor.com/budapest-city-review/report |titletiêu đề=Budapest City Review |publishernhà xuất bản=Euromonitor International|datengày=December 2012 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref><ref>{{citeChú thích web |url=https://www.emta.com/spip.php?article206&lang=en |titletiêu đề=Members of EMTA |publishernhà xuất bản=European Metropolitan Transport Authorities (EMTA)|datengày=August 2013 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref> Con số ngày chiếm 34% dân số Hungary.
Năm 2014, thành phố này có mật độ dân số 3.314 người trên kilômét vuông (8.580/dặm vuông), nó là khu tự quản đông dân nhất Hungary. Mật độ dân số của [[Erzsébetváros|Elisabethtown-Quận VII]] là 30.989/km² (80.260/dặm vuông), là mật độ dân số cao nhất tại Hungary và là [[Danh sách thành phố theo mật độ dân số|một trong những nơi có mật độ dân số cao nhất thế giới]], có thẻ so sánh với mật độ dân số của [[Manhattan]] là 25.846/km².<ref>[http://gislounge.com/features/aa041101c.shtml "Population Density"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070210010305/http://gislounge.com/features/aa041101c.shtml |date=10 February 2007 }}, Geographic Information Systems&nbsp;– GIS of Interest. Accessed 17 May 2007.</ref>
 
Budapest là "thành phố phát triển năng động" thứ tư theo [[dân số châu Âu|dân số tại châu Âu]],<ref>{{citeChú thích web |url=https://www.mofa.go.jp/policy/environment/warm/cop/rio_20/pdfs/presentation3.pdf |titletiêu đề=Cities and Green Growth, page 3 |publishernhà xuất bản=OECD |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref> và Euromonitor dự đoán dân số sẽ tăng lên gần 10% giữa năm 2005 và 2030.<ref>{{citeChú thích web |url=https://euromonitor.typepad.com/files/sample-deck.pdf |titletiêu đề= Eastern Europe in 2030: The future demographic, Population by City |publishernhà xuất bản=Euromonitor |datengày=March 2012 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref> [[Mạng lưới Quan sát Châu Âu về Phát triển Lãnh thổ và Sự gắn kết]] nói rằng dân số Budapest sẽ tăng từ 10% đến 30% chỉ do nhập cư cho tới năm 2050.<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.espon.eu/export/sites/default/Documents/Projects/AppliedResearch/DEMIFER/demifer_PB_migr_impact.pdf |titletiêu đề=IMPACT OF MIGRATION ON POPULATION CHANGE, Results from the Demographic and Migratory flows Affecting European Regions and Cities Project |publishernhà xuất bản=European Observation Network for Territorial Development and Cohesion |year=2013 |accessdatengày truy cập=8 May 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140512222336/http://www.espon.eu/export/sites/default/Documents/Projects/AppliedResearch/DEMIFER/demifer_PB_migr_impact.pdf |archivedate=12 May 2014 |df=dmy-all }}</ref> Một dòng chảy liên tục của người nhập cư trong những năm gần đây đã thúc đẩy tăng trưởng dân số ở Budapest. Lợi ích về năng suất và tỷ trọng dân số hoạt động kinh tế tương đối lớn giải thích tại sao [[thu nhập gia đình]] ở Budapest đã tăng đến một mức độ lớn hơn so với các khu vực khác của Hungary. Thu nhập cao hơn ở Budapest được phản ánh trong phần chi tiêu thấp hơn mà cư dân của thành phố phân bổ cho chi tiêu cần thiết như thức ăn và đồ uống không cồn.<ref name="Budapest City Review2"/>
 
Trong cuộc thống kê dân số năm 2011, có 1.729.040 người với 906.782 hộ gia đình sống tại Budapest.<ref>{{citeChú thích web |url=https://www.ksh.hu/docs/hun/xstadat/xstadat_eves/i_wde003b.html |titletiêu đề=The housing stock and the housing density |publishernhà xuất bản=Hungarian Central Statistical Office |year=2014 |accessdatengày truy cập=8 May 2014}}</ref> Khoảng 1,6 triệu người từ vùng đô thị này có thể ở trong Budapest vào giờ làm việc, cà trung những sự kiện đặc biệt. Sự biến động số lượng người này là do hàng trăm ngàn cư dân ngoại thành đến thành phố với mục đích làm việc, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và các sự kiện đặc biệt.
Theo sắc tộc có 1.397.851 (80,8%) [[người Hungary]], 19.530 (1,1%) [[người Di-gan]], 18.278 (1,0%) người Đức, 6.189 (0,4%) [[người Romania]], 4.692 (0,3%) [[người Trung Quốc]] và 2.581 (0,1%) [[người Slovakia]]. 301.943 người (17,5%) không tuyên bố sắc tộc của họ. Tại Hungary mọi người có thể tuyên bố nhiều hơn một sắc tộc, nên tổng số người theo các sắc tộc nhiều hơn tổng dân số.<ref name="Census2011">{{citeChú thích web|titletiêu đề=Népszámlálás 2011: Területi adatok – Budapest|trans-title=Hungarian census 2011: Spatial Data – Budapest|languagengôn ngữ=tiếng Hungary|url=https://www.ksh.hu/nepszamlalas/tablak_teruleti_01 |publishernhà xuất bản=Central Statistical Office|quote=Table 1.1.1.1. A népesség számának alakulása, népsűrűség, népszaporodás (Total number of population, population density, natural growth), 1.1.4.2 A népesség nyelvismeret és nemek szerint (population by spoken language), 1.1.6.1 A népesség anyanyelv, nemzetiség és nemek szerint (population by mother tongue and ethnicity), 1.1.7.1 A népesség vallás, felekezet és nemek szerint (population by religion), 2.1.2.2 A népesség születési hely, korcsoport és nemek szerint (population by place of birth)}}</ref><ref>{{citeChú thích web|url=https://www.ksh.hu/docs/hun/xftp/idoszaki/nepsz2011/nepsz_03_00_2011.pdf |titletiêu đề=Hungarian census 2011 – final data and methodology|publishernhà xuất bản=}}</ref> Thành phố này là nơi ở một trong những cộng đồng [[người Do Thái]] lớn nhất tại châu Âu.<ref>{{citeChú thích web |url=https://www.simpletoremember.com/vitals/world-jewish-population.htm |titletiêu đề=World Jewish Population |publishernhà xuất bản=SimpleToRemember.com – Judaism Online |accessdatengày truy cập=2 September 2012}}</ref>
 
Cũng theo thống kê đó, 1.600.585 người (92,6%) sinh ra tại Hungary, 126.036 người (7,3%) sinh ra bên ngoài Hungary trong khi có 2.419 người (0,1%) không rõ nơi sinh.<ref name="Census2011"/>
Dòng 458:
Theo thống kê dân số năm 2011, 1.712.153 người (99,0%) nói [[tiếng Hungary]], trong đó 1.692.815 người (97,9%) coi nó là [[ngôn ngữ đầu tiên]], trong khi 19.338 người (1,1%) coi nó là [[ngôn ngữ thứ hai]]. Các tiếng (nước ngoài) được nói khác là: [[tiếng Anh]] (536.855 người nói, 31,0%), [[tiếng Đức]] (266.249 người nói, 15.4%), [[tiếng Pháp]] (56.208 người nói, 3,3%) và [[tiếng Nga]] (54.613 người nói, 3,2%).<ref name="Census2011"/>
 
Budapest là nơi ở của [[Công giáo|cộng đồng Công giáo]] đông dân nhất tại [[Trung Âu]], gồm có 698.521 người (40,4%) năm 2011.<ref name="Census2011"/> Theo cuộc thống kê năm 2011, có 501.117 (29,0%) người theo [[Giáo hội Công giáo Rôma|Công giáo Rôma]], 146.756 (8,5%) người theo [[Thần học Calvin]], 30.293 (1,8%) người theo [[Giáo hội Luther]], 16.192 (0,9%) người theo [[Công giáo Đông phương|Công giáo Hy Lạp]], 7.925 (0,5%) người theo [[Do Thái giáo]] và 3.710 (0,2%) người theo [[Chính thống giáo Đông phương|Chính thống giáo]] tại Budapest. 395.964 người (22,9%) [[không tôn giáo]] trong khi 585.475 người (33,9%) không công bố tôn giáo.<ref name="Census2011"/> Một báo cáo của Cơ quan Thống kê Trung Hungary cho thấy rằng số lượng người Di-gan tại Budapest tăng từ 2% năm 1990 đến 4,6% năm 2009.<ref name=suburbanisation>{{citeChú thích web |first=Dövényi |last=Zoltán |first2=Kovács |last2=Zoltán |titletiêu đề=A szuburbanizáció térbeni-társadalmi jellemzői Budapest környékén (Spatial and societal parameters of the suburbanization in Budapest)|url= http://www.mtafki.hu/konyvtar/kiadv/FE1999/FE19991-2_33-57.pdf |publishernhà xuất bản=Földrajzi Értesítő (Geographical Report)|year=1999 |languagengôn ngữ=Hungarian |accessdatengày truy cập=21 May 2013}}</ref><ref name="Novekszik" />
{{Clear}}
 
Dòng 475:
[[File:Budapest Széchenyi Baths R02.jpg|thumb|left|[[Nhà tắm thuốc Széchenyi|Nhà tắm nước nóng Széchenyi]] tại [[Công viên Thành phố (Budapest)|Công viên Thành phố]]]]
 
Một trong những lý do người La Mã quyết định định cư ở khu vực ngay phía tây sông Danube và thành lập thủ đô vùng miền tại Aquincum (bây giờ là một phần của Óbuda, ở phía bắc Budapest) là để họ có thể sử dụng và tận hưởng suối nước nóng. Cũng có những tàn tích có thể thấy ngày nay của rất nhiều nhà tắm được xây trong khoảng thời gian này. Những nhà tắm mới được tây trong thời kỳ Thổ Nhĩ Kỳ (1541–1686) có mục đích để tắm và cũng dùng để chữa bệnh, và một số trong đó vẫn được sử dụng tới ngày nay.<ref>{{cite news|title=Mini guide to Budapest's spas|url=http://www.bbc.com/travel/story/20130415-mini-guide-to-budapest-spas|accessdate=25 December 2017|publisher=BBC|date=26 Apr 2013}}</ref><ref>{{citeChú thích web|last1=Fallon|first1=Steve|titletiêu đề=A guide to Budapest’s thermal baths|url=https://www.lonelyplanet.com/hungary/budapest/travel-tips-and-articles/a-guide-to-budapests-thermal-baths/40625c8c-8a11-5710-a052-1479d2760252|website=Lonely Planet|accessdatengày truy cập=25 December 2017}}</ref>
 
Budapest đã có được danh tiếng là một thành phố của [[suối khoáng ở Budapest|suối khoáng]] trong những năm 1920, sau khi lần đầu nhận ra tiềm năng kinh tế nước nóng trong việc thu hút du khách. Thật vậy, năm 1934, Budapest được chính thức xếp hạng là "Thành phố của suối khoáng". Ngày nay, các phòng tắm chủ yếu được sử dụng thường xuyên bởi thế hệ lớn tuổi, như, với ngoại lệ là vũ trường nước "Magic Bath" và "Cinetrip", những người trẻ tuổi có xu hướng thích bể bơi ngoài trời được mở trong mùa hè.
Dòng 489:
 
Budapest có [[Sân bay quốc tế Ferenc Liszt Budapest]] (BUD) (được đặt tên theo [[Franz Liszt]], nhà soạn nhạc Hungary nổi tiếng), một trong những sân bay đông đúc nhất tại [[Trung và Đông Âu]], nằm ở {{convert|16|km|mi}} về phía đông nam trung tâm Budapest, tại [[Pestszentlőrinc-Pestszentimre|Quận XVIII]]. Sân bay này giúp kết nối quốc tế với hầu hết các thành phố lớn tại châu Âu, và cũng kết nối tới [[Bắc Mỹ]], [[châu Phi]] và [[Trung Đông]].
Vì là sân bay đông đúc nhất của Hungary, quản lý gần như tất cả giao thông hàng không của quốc gia. Budapest Liszt Ferenc quản lý khoảng 250 [[Hãng hàng không|chuyến bay có kế hoạch]] mỗi ngày năm 2013, và ngày càng nhiều [[chuyến bay thuê bao]]. [[Luân Đôn]], [[Brussels]], [[Frankfurt]], [[Munich]], [[Paris]], và [[Amsterdam]] lần lượt là những kết nối quốc tế đông đúc nhất, trong khi [[Toronto]], [[Montreal]], [[Dubai]], [[Doha]] và [[Alicante]] là những điểm đến ít chuyến nhất.<ref>{{citeChú thích web|url=http://canadianaviationnews.wordpress.com/2014/10/15/air-transat-unveils-its-new-europe-program-for-2015/ |titletiêu đề=Air Transat unveils its new Europe program for 2015 |datengày=15 October 2014 |accessdatengày truy cập=15 October 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141017125912/http://canadianaviationnews.wordpress.com/2014/10/15/air-transat-unveils-its-new-europe-program-for-2015/ |archivedate=17 October 2014}}</ref>
Ngày nay sân bay là trụ sở của [[Ryanair]], [[Wizz Air]], [[Budapest Aircraft Service]], [[CityLine Hungary]], [[Farnair Hungary]] và [[Travel Service Hungary]]. Sân bay này có thể được tiếp cận bằng các phương tiện giao thông công cộng từ trung tâm bởi tuyến Metro số 3 và sau đó là xe buýt sân bay số 200E.<ref>{{citeChú thích web |url=https://bkk.hu/apps/docs/terkep/repter.pdf |titletiêu đề=From the Airport to the City centre by public transport |datengày=2014 |publishernhà xuất bản=Centre for Budapest Transport|accessdatengày truy cập=20 May 2014}}</ref>
 
Là một phần của kế hoạch phát triển chiến lược, 561 triệu euro đã được sử dụng vào việc mở rộng và hiện đại hóa [[cơ sở hạ tầng sân bay]] cho tới tháng 12 năm 2012. Hầu hết những sự phát triển ngày đã được hoàn thiện,<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.bud.hu/english/business-and-partners/property |titletiêu đề=Budapest Airport Property development |datengày=17 March 2014 |publishernhà xuất bản=Budapest Airport |accessdatengày truy cập=20 May 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://www.webcitation.org/65bMJ1asG?url=http://www.bud.hu/english/business-and-partners/property |archivedate=20 February 2012 |df=dmy-all }}</ref> những phần được hoãn lại là khu vực hàng hóa mới và cảng mới cho ga 2A và 2B, nhưng những sự phát triển này hiện chỉ để dự phòng, và sẽ được bắt đầu ngay khi lưu lượng của sân bay đạt mức độ thích hợp.
SkyCourt, tòa nhà mới nhất có kiến trúc nghệ thuật giữa ga 2A và 2B gồm có 5 tầng. Kiểm tra an toàn của hành khách được chuyển tới đây cùng với khu phân loại hàng hóa mới, khu [[phòng chờ sân bay|phòng chờ thương gia]] mới của Malév và SkyTeam, cũng là phòng chờ thẻ Master đầu tiên tại châu Âu.<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.futuretravelexperience.com/2011/09/budapest-airport-unveils-europes-first-mastercard-lounge/ |titletiêu đề=Budapest Airport unveils Europe's first MasterCard lounge |datengày=15 September 2011 |publishernhà xuất bản=Future Travel Experience |accessdatengày truy cập=20 May 2014}}</ref>
 
=== Giao thông công cộng ===
Dòng 503:
[[File:BudapestAlstom.jpg|thumb|left|[[Alstom Metropolis]] trên [[tuyến 2 (tàu điện ngầm Budapest)|Red Line 2]] tại [[ga đường sắt Keleti]], một [[Intermodal passenger transport|trung tâm vận tải đa phương]] tới [[Line 4 (tàu điện ngầm Budapest)|tuyến xanh lục 4]] và [[đường sắt]]]]
 
Giao thông công cộng tại Budapest được cung cấp bởi [[Budapesti Közlekedési Központ|Trung tâm Vận tải Budapest (BKK, ''Budapesti Közlekedési Központ'')]], một trong những [[thẩm quyền vận tải]] lớn nhất tại châu Âu.<ref>{{citeChú thích web |url=https://bkk.hu/en/main-page/bkk-in-brief/ |titletiêu đề=Centre for Budapest Transport in brief |publishernhà xuất bản=Centre for Budapest Transport |accessdatengày truy cập=20 May 2014}}</ref> BKK vận hành 4 [[tàu điện ngầm Budapest|tuyến tàu điện ngầm]] (bao gồm [[Tuyến 1 (tàu điện ngầm Budapest)|Tuyến 1]], đường sắt ngầm đầu tiên tại lục địa châu Âu), 5 [[HÉV|tuyến đường sắt ngoại ô]], 33 [[Xe điện tại Budapest|tuyến xe điện]], 15 tuyến [[xe điện bánh hơi]], 264 tuyến [[xe buýt]] (bao gồm 40 [[xe buýt đêm|tuyến đêm]]), 4 tàu thủy, và ''[[BuBi]]'', một [[hệ thống chia sẻ xe đạp]] thông minh. Trong một ngày trong tuần trung bình, các tuyến của BKK vận tải 3,9 triệu người; năm 2011, nó vận hành tổng cộng 1,4 tỷ hành khách.<ref>{{citeChú thích web|url=https://static.bkv.hu/ftp/ftp/annual_report/annualreport2011en.pdf |titletiêu đề=Annual Report 2011|datengày=February 2012|publishernhà xuất bản=BKV Zrt.|accessdatengày truy cập=20 May 2014}}</ref> Năm 2014, 65% lượng người tham gia giao thông tại Budapest sử dụng phương tiện giao thông công cộng và 35% bằng ô tô. Mục tiêu là 80%–20% năm 2030 theo chiến lược của BKK.
 
Sự phát triển của complex [[hệ thống giao thông thông minh]] phức tạp trong thành phố tiến triển nhanh chóng; việc áp dụng [[đèn giao thông thông minh]] rất phổ biến, chúng được quản lý bằng GPS và máy tính và tự động ưu tiên các phương tiện giao thông được kết nối GPS, cũng như giao thông được đo và phân tích trên đường và người lái xe được thông báo về thời gian di chuyển và giao thông dự kiến bởi màn hình thông minh (dự án EasyWay).<ref>{{citeChú thích web|url=https://bkk.hu/fejleszteseink/easyway-projekt/ |titletiêu đề=Easyway project – Digital information|datengày=23 September 2014|publishernhà xuất bản=BKK Zrt.|accessdatengày truy cập=24 October 2014}}</ref> Người sử dụng phương tiện giao thông công cộng ngay lập tức được thông báo về bất cứ thay đổi nào về giao thông công cộng trực tuyến, trên màn hình [[điện thoại thông minh]] và [[hệ thống thông tin hành khách]] (PIDS), người lái xe cũng nhận biết được thay đổi về giao thông và quản lý đường xá trong thời gian thực [[trực tuyến]] và trên [[điện thoại thông minh]] qua ''BKK Info''.<ref>{{citeChú thích web|url=https://bkk.hu/bkk_info/ |titletiêu đề=BKK Info online (public transport)|datengày= 28 October 2014|publishernhà xuất bản=BKK Zrt.|accessdatengày truy cập=28 October 2014}}</ref><ref>{{citeChú thích web|url=https://kozut.bkkinfo.hu/ |titletiêu đề=BKK Info online (roads and road transport)|datengày=28 October 2014|publishernhà xuất bản=BKK Zrt.|accessdatengày truy cập=28 October 2014}}</ref> Tất cả các phương tiện cũng có thể được theo dõi trực tuyến và trên điện thoại thông minh với hệ thống PIDS ''Futár'',<ref>{{citeChú thích web|url=http://futar.bkk.hu/ |titletiêu đề=BKK Futár PIDS system online|datengày=28 October 2014|publishernhà xuất bản=BKK Zrt.|accessdatengày truy cập=28 October 2014}}</ref> cùng với đó việc đưa ra hệ thống [[vé tích hợp|vé tích hợp trực tuyến]] sẽ hỗ trợ việc đo số lượng hành khách trên mỗi tuyến và quản lý thông minh tần suất dịch vụ.
 
=== Đường và đường sắt ===
Dòng 514:
 
Thành phố là một trung tâm giao thông quan trọng vì tất cả các tuyến đường chính của châu Âu và các tuyến đường sắt châu Âu đều dẫn đến Budapest. <Ref name = "budapest.com" /> Sông Danube đã và vẫn là một tuyến đường thủy quan trọng và khu vực này ở trung tâm lưu vực Karpat nằm ở đường giao nhau của các tuyến đường thương mại. <ref name = "budpocketguide.com" />
Đường sắt chính của Hungary được điều hành bởi Đường sắt Nhà nước Hungary. Có ba ga đường sắt chính ở Budapest, [[Budapest Keleti pályaudvar|ga Đông Budapest]], [[Budapest Nyugati pályaudvar|ga Tây Budapest]] và [[Budapest Déli pályaudvar|ga Nam Budapest]], vận hành cả các [[dịch vụ đường sắt]] trong nước và quốc tế. Budapest là một trong những điểm dừng chính của tuyến đường Trung và Đông Âu. <Ref>{{citeChú thích web|titletiêu đề = Venice Simplon-Orient-Express Điểm đến|url= http: //www.belmond.com/venice-simplon -orient-express / search_results? station = Budapest|accessdatengày truy cập = 23 tháng 9 năm 2014}}</ref> Ngoài ra còn có dịch vụ [[Tàu ngoại ô tại Budapest|đường sắt đi ngoại ô]] trong và xung quanh Budapest, ba tuyến được vận hành với tên HÉV.
 
=== Cảng, tàu thủy và các loại khác ===
 
Sông Danube chảy qua Budapest trên đường từ [[Đức]] đến [[Biển Đen]]. Con sông có thể dễ dàng điều hướng và vì vậy Budapest trong lịch sử có [[cảng thương mại]] lớn tại [[Csepel]] và [[Újpest]]. Phía Pest cũng là một cảng nổi tiếng với các cảng [[hàng hải quốc tế]] cho hàng hóa<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.danubeports.info/index.php?id=1287 |titletiêu đề=Budapest Freeport |datengày=6 May 2011 |publishernhà xuất bản=danubeports.info |accessdatengày truy cập=20 May 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140521033101/http://www.danubeports.info/index.php?id=1287 |archivedate=21 May 2014 |df=dmy }}</ref> và cho tàu khách.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.cruise-profi.com/228/hungary/budapest--hungary-/1.html|titletiêu đề=Budapest cruise terminal|datengày=2014|publishernhà xuất bản=cruise-profi.com|accessdatengày truy cập=20 May 2014}}</ref> Trong những tháng mùa hè, một dịch vụ [[tàu cánh ngầm]] hoạt động trên sông Danube kết nối thành phố với Viên.
 
BKK (qua nhà vận hành [[BKV]]) cũng cung cấp phương tiện giao thông công cộng với dịch vụ thuyền trong phạm vi của thành phố. Bốn tuyến, được đánh dấu D11-14, kết nối hai bờ với Đảo Margaret và đảo Hajógyári, từ Római fürdő (phía Bắc Buda, đến đảo Óbudai) hoặc Cầu Árpád (phía Pest) đến Cầu Rákóczi, với tổng cộng 15 điểm dừng. Ngoài ra, một số công ty cung cấp các chuyến đi thuyền tham quan và cũng là một phương tiện vừa ở dưới nước vừa ở trên cạn (xe buýt và thuyền) hoạt động liên tục.
Dòng 535:
[[File:Liszt Ferenc Zeneművészeti Egyetem 2013-ban felújított homlokzata.JPG|thumb|right|Nhà chính của [[Học viện Âm nhạc Liszt Ferenc]], được thành lập năm 1875]]
 
Budapest là nơi có hơn 35 cơ sở [[Giáo_dục_đại_học|giáo dục bậc cao]], nhiều trong số đó là trường đại học. Theo [[Quy trình Bologna]], nhiều bằng cấp được cung cấp được công nhận ở các quốc gia trên khắp châu Âu. Y học, nha khoa, dược phẩm, thú y, và kỹ thuật là một số trong những lĩnh vực phổ biến nhất cho người nước ngoài học tại Budapest. Hầu hết các trường đại học ở Budapest cung cấp các khóa học bằng tiếng Anh, cũng như trong các ngôn ngữ khác như tiếng Đức, tiếng Pháp và tiếng Hà Lan, nhằm vào người nước ngoài. Nhiều sinh viên từ các quốc gia châu Âu khác dành một hoặc hai học kỳ tại Budapest thông qua [[Chương trình Erasmus]].<ref>{{citeChú thích web|url=http://roommatesbudapest.com/blog/study-in-hungary/|titletiêu đề=Study in Hungary – a guide for international students in Budapest|publishernhà xuất bản=Blog for expats & International students in Budapest, Hungary|year=2016|accessdatengày truy cập=15 March 2018|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20151002211133/http://roommatesbudapest.com/blog/study-in-hungary/|archivedate=2 October 2015|df=dmy-all}}</ref>
 
{|class="wikitable sortable" style="margin:0 0 0.5em 1em; text-align:center; font-size:90%;"
Dòng 594:
== Quan hệ quốc tế ==
 
Budapest có khá nhiều [[thành phố kết nghĩa]] và cộng tác trên thế giới.<ref name="Budapest twinnings">{{citeChú thích web|url=http://budapest.hu/Lapok/Fovaros/Testvervarosok.aspx|titletiêu đề=Budapest – Testvérvárosok|accessdatengày truy cập=14 August 2013|work=Budapest Főváros Önkormányzatának hivatalos oldala [Official site of the Municipality of Budapest]|languagengôn ngữ=Hungarian|trans-title=Budapest – Twin Cities|archiveurl=https://web.archive.org/web/20130809185135/http://budapest.hu/Lapok/Fovaros/Testvervarosok.aspx|archivedate=9 August 2013|deadurl=yes|df=dmy-all}}</ref>
Giống như Budapest, nhiều trong số đó là thành phố có tầm ảnh hưởng nhất của các quốc gia, đa số là thủ đô văn hóa, kinh tế, chính trị của quốc gia đó.
Thị trưởng của Budapest nói rằng mục đích của việc cải thiện quan hệ với thành phố kết nghĩa là cho phép và thúc đẩy sự trao đổi thông tin và kinh nghiệm, cũng như phối hợp trong việc quản lý thành phố, giáo dục, văn hóa, du lịch, truyền thông, thương mại và kinh doanh.<ref>{{citeChú thích web |url=https://www.kultura.hu/budapest-to-sign-sister |titletiêu đề=Budapest to Sign Sister City Agreement with Beijing |accessdatengày truy cập=25 April 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140427033819/https://www.kultura.hu/budapest-to-sign-sister |archivedate=27 April 2014}}</ref>
 
=== Thành phố kết nghĩa ===
Dòng 603:
|- valign="top"
|
* {{flagicon|USA}} '''[[Thành phố New York]]''' (Mỹ) ''1992''<ref>{{citeChú thích web|titletiêu đề=NYC's Sister Cities |publishernhà xuất bản=Sister City Program of the City of New York |year=2006 |url=http://www.nyc.gov/html/unccp/scp/html/sc/main.shtml |accessdatengày truy cập=1 September 2008 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110429214814/http://www.nyc.gov/html/unccp/scp/html/sc/main.shtml |archivedate=29 April 2011 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref><ref name="New York sisters">{{citeChú thích web|url=http://www.nyc.gov/html/ia/gp/html/partner/partner.shtml |titletiêu đề=NYC's Partner Cities |publishernhà xuất bản=The City of New York |accessdatengày truy cập=16 December 2012 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130814165415/http://www.nyc.gov/html/ia/gp/html/partner/partner.shtml |archivedate=14 August 2013}}</ref><ref name="sisterny">{{citeChú thích web|titletiêu đề=Sister City – Budapest |publishernhà xuất bản=Official website of New York City |url=http://www.nyc.gov/html/unccp/scp/html/sc/budapest_main.shtml |accessdatengày truy cập=14 May 2008 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110525001751/http://www.nyc.gov/html/unccp/scp/html/sc/budapest_main.shtml |archivedate=25 May 2011 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref>
* {{flagicon|USA}} '''[[Fort Worth]]''' (Mỹ) ''1990''<ref>{{citeChú thích web|url=https://www.fwsistercities.org/city/budapest-hungary/ |titletiêu đề=Budapest, Hungary|author=|datengày=|work=fwsistercities.org|accessdatengày truy cập=12 March 2016}}</ref>
* {{flagicon|PRC}} '''[[Thượng Hải]]''' (Trung Quốc) ''2013''<ref name="Budapest – Shanghai twinning">{{citeChú thích web |url=http://www.origo.hu/itthon/20130828-sanghaj-is-budapest-testvervarosa-lett.html |titletiêu đề=Sanghaj is Budapest testvérvárosa let |publishernhà xuất bản=Origo.hu |accessdatengày truy cập=29 August 2013}}</ref>
* {{flagicon|PRC}} '''[[Bắc Kinh]]''' (Trung Quốc) ''2005''<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.ebeijing.gov.cn/Sister_Cities/Sister_City/|titletiêu đề=Sister Cities|publishernhà xuất bản=Beijing Municipal Government|accessdatengày truy cập=23 June 2009}}</ref>
* {{flagicon|IRN}} '''[[Tehran]]''' (Iran) ''2015''<ref>{{citeChú thích web|url=https://hungarytoday.hu/budapest-council-approves-twin-city-aggrement-teheran-52213/ |titletiêu đề=Budapest To Sign Twin-City Agreement With Tehran|author=|datengày=|work=Hungary Today|accessdatengày truy cập=12 March 2016}}</ref>
||
* {{flagicon|GER}} '''[[Berlin]]''' (Đức) ''1992''<ref name="Berlin twinnings">{{citeChú thích web|url=http://www.berlin.de/rbmskzl/staedteverbindungen/staedtepartnerschaft_ueberblick.en.html |titletiêu đề=Berlin – City Partnerships |accessdatengày truy cập=17 September 2013 |work=Der Regierende Bürgermeister Berlin |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130521054019/http://www.berlin.de/rbmskzl/staedteverbindungen/staedtepartnerschaft_ueberblick.en.html |archivedate=21 May 2013 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref><ref>{{citeChú thích web|url=http://www.berlin.de/rbmskzl/staedteverbindungen/index.en.html |titletiêu đề=Berlin's international city relations |publishernhà xuất bản=Berlin Mayor's Office |accessdatengày truy cập=1 July 2009 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080822100321/http://www.berlin.de/rbmskzl/staedteverbindungen/index.en.html |archivedate=22 August 2008 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref>
* {{flagicon|GER}} '''[[Frankfurt am Main]]''' (Đức) ''1990''<ref>https://www.frankfurt.de/sixcms/detail.php?id=317589&_ffmpar%5b_id_inhalt%5d=54766</ref>
* {{flagicon|AUT}} '''[[Viên]]''' (Áo) ''1990''<ref>{{citeChú thích web|url=https://www.goworldtravel.com/travel-sister-cities-budapest-prague-and-vienna/ |titletiêu đề=These World Cities Are Filled With History|datengày=21 November 2013|publishernhà xuất bản=}}</ref>
* {{flagicon|POR}} '''[[Lisbon]]''' (Bồ Đào Nha) ''1992''<ref name="Lisbon twinnings">{{citeChú thích web|url=https://www.anmp.pt/anmp/pro/mun1/gem101l0.php?cod_ent=M1100 |titletiêu đề=Lisboa – Geminações de Cidades e Vilas|accessdatengày truy cập=23 August 2013|work=Associação Nacional de Municípios Portugueses [National Association of Portuguese Municipalities]|languagengôn ngữ=Portuguese|trans-title=Lisbon – Twinning of Cities and Towns}}</ref><ref name="Lisbon twinnings 2">{{citeChú thích web|url=http://www.cm-lisboa.pt/municipio/relacoes-internacionais |titletiêu đề=Acordos de Geminação, de Cooperação e/ou Amizade da Cidade de Lisboa |accessdatengày truy cập=23 August 2013 |work=Camara Municipal de Lisboa |languagengôn ngữ=Portuguese |trans-title=Lisbon – Twinning Agreements, Cooperation and Friendship |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131031202617/http://www.cm-lisboa.pt/municipio/relacoes-internacionais |archivedate=31 October 2013 |df=dmy }}</ref>
* {{flagicon|IND}} '''[[Nashik]]''' (Ấn Độ) ''2018''<ref>{{citeChú thích web|titletiêu đề=Maharashtra Tourism|url=https://twitter.com/mtdc_official/status/997125758450520065|accessdatengày truy cập=17 May 2018|quote=Budapest and Nashik to be sister cities as collaboration between Hungary and Maharashtra to have a roadmap ahead for mutual synergies!Shri Jaykumar Rawal, Hon Minister Tourism, Shri Vijay Gautam IAS PS,Shri Aashutosh Rathod JtMD,interacting with the Hungary delegation at Sahyadri}}</ref>
||
* {{flagicon|ISR}} '''[[Tel Aviv]]''' (Israel) ''1989''<ref name="twinning">{{citeChú thích web |url=http://www.tel-aviv.gov.il/Hebrew/Cityhall/TwinCities/Index.asp |titletiêu đề=Tel Aviv sister cities |accessdatengày truy cập=1 July 2009 |publishernhà xuất bản=Tel Aviv-Yafo Municipality |languagengôn ngữ=Hebrew |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090214183503/http://www.tel-aviv.gov.il/Hebrew/Cityhall/TwinCities/Index.asp |archivedate=14 February 2009 |df=dmy-all }}</ref>
* {{flagicon|CRO}} '''[[Zagreb]]''' (Croatia) ''1994''<ref name="Zagreb Twinning">{{citeChú thích web |url=http://www1.zagreb.hr/mms/en/index.html |titletiêu đề=Intercity and International Cooperation of the City of Zagre b|publishernhà xuất bản=2006–2009 City of Zagreb |accessdatengày truy cập=23 June 2009}}</ref>
* {{flagicon|BIH}} '''[[Sarajevo]]''' (Bosnia và Herzegovina) ''1995''<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.sarajevo.ba/en/stream.php?kat=147|titletiêu đề=Sarajevo Official Web Site : Fraternity cities|author=daenet d.o.o.|datengày=|work=sarajevo.ba|accessdatengày truy cập=12 March 2016}}</ref>
* {{flagicon|ITA}} '''[[Florence]]''' (Ý) ''2008''<ref>{{citeChú thích web |url=http://en.comune.fi.it/International_Florence/Twinned_Cities.html |titletiêu đề=City Partnerships and Projects of cooperation |accessdatengày truy cập=25 April 2014 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140427011723/http://en.comune.fi.it/International_Florence/Twinned_Cities.html |archivedate=27 April 2014}}</ref>
* {{flagicon|USA}} '''[[San Antonio]]''' (Mỹ) ''2015''
|}
Dòng 627:
|- valign="top"
|
* {{flagicon|CZE}} '''[[Prague]]''' (Cộng hòa Séc) ''2010''<ref name="Prague twinnings">{{citeChú thích web|url=http://zahranicnivztahy.praha.eu/jnp/cz/partnerska_mesta/index.html# |titletiêu đề=Partnerská města HMP |accessdatengày truy cập=5 August 2013 |datengày=18 July 2013 |work=Portál "Zahraniční vztahy" [Portal "Foreign Affairs"] |languagengôn ngữ=Czech |trans-title=Prague – Twin Cities HMP |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130625205859/http://zahranicnivztahy.praha.eu/jnp/cz/partnerska_mesta/index.html |archivedate=25 June 2013 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref>
* {{flagicon|NED}} '''[[Rotterdam]]''' (Hà Lan) ''1991''<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.rotterdam.nl/BSD/Document/collegedocumenten/PIEA-Ev3s.pdf |titletiêu đề=Archived copy |accessdatengày truy cập=2014-04-25 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150924092206/http://www.rotterdam.nl/BSD/Document/collegedocumenten/PIEA-Ev3s.pdf |archivedate=24 September 2015 |df=dmy-all }}</ref>
* {{flagicon|POL}} '''[[Warsaw]]''' (Ba Lan) ''2005''<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.city-data.com/forum/city-vs-city/1176495-cities-sister-cities-how-many.html|titletiêu đề=Cities: Sister Cities (How many?) (rates, places, America, Los Angeles) – City vs. City – City-Data Forum|author=|datengày=|work=city-data.com|accessdatengày truy cập=12 March 2016}}</ref>
* {{flagicon|POL}} '''[[Kraków]]''' (Ba Lan) ''2005''<ref name="Kraków partnerships">{{citeChú thích web |url=https://www.krakow.pl/otwarty_na_swiat/2531,kat,0,5,miasta_partnerskie.html|titletiêu đề=Kraków – Miasta Partnerskie |accessdatengày truy cập=10 August 2013 |work=Miejska Platforma Internetowa Magiczny Kraków |languagengôn ngữ=Polish |trans-title=Kraków -Partnership Cities |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130702010825/http://www.krakow.pl/otwarty_na_swiat/2531%2Ckat%2C0%2C5%2Cmiasta_partnerskie.html |archivedate=2 July 2013 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref>
* {{flagicon|THA}} '''[[Bangkok]]''' (Thái Lan) ''2007''<ref>[http://www.mfa.gov.hu/kulkepviselet/TH/en/en_Hirek/testvervarosihet.ENG.htm?printable=true Sister Cities Week in Bangkok] mfa.gov.hu/kulkepviselet</ref>
||
* {{flagicon|INA}} '''[[Jakarta]]''' (Indonesia) ''2009''<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.mfa.gov.hu/kulkepviselet/ID/en/en_Hirek/112.htm|titletiêu đề=Dr. Gábor Bagdy, Vice Mayor of Budapest|author=|datengày=|work=gov.hu}}</ref>
* {{flagicon|KOR}} '''[[Daejeon]]''' (Hàn Quốc) ''1994''<ref>[http://www.metro.daejeon.kr/english/itsdaejeon/sistercities/budapest.jsp Daejeon.kr] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20091119005618/http://www.metro.daejeon.kr/english/itsdaejeon/sistercities/budapest.jsp |date=19 November 2009 }}</ref>
* {{flagicon|ITA}} '''[[Naples]]''' (Ý) ''1993''<ref name="Naples twinnings">{{citeChú thích web|url=http://www.comune.napoli.it/flex/cm/pages/ServeBLOB.php/L/IT/IDPagina/5931 |titletiêu đề=Comune di Napoli-Gemellaggi |accessdatengày truy cập=8 August 2013 |last=Vacca |first=Maria Luisa |work=Comune di Napoli |trans-title=Naples – Twin Towns |languagengôn ngữ=Italian |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130722204102/http://www.comune.napoli.it/flex/cm/pages/ServeBLOB.php/L/IT/IDPagina/5931 |archivedate=22 July 2013 |deadurl=yes |df=dmy }}</ref>
* {{flagicon|TUR}} '''[[Istanbul]]''' (Turkey) ''1985''<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.greatistanbul.com/sister_cities.htm|titletiêu đề=Sister Cities of Istanbul – All About Istanbul|author=Burak Sansal|datengày=|work=greatistanbul.com|accessdatengày truy cập=12 March 2016}}</ref>
* {{flagicon|TUR}} '''[[İzmir]]''' (Thổ Nhĩ Kỳ) ''1985''
* {{flagicon|TUR}} '''[[Gaziantep]]''' (Thổ Nhĩ Kỳ) ''2010''
||
* {{flagicon|TUR}} '''[[Ankara]]''' (Thổ Nhĩ Kỳ) ''2015''<ref>{{citeChú thích web|url=https://www.hurriyet.com.tr/ankara-nin-yeni-kardesi-budapeste-28305698 |titletiêu đề=Ankara’nın yeni kardeşi Budapeşte |accessdatengày truy cập=27 February 2015|datengày=26 February 2015|work =[[Hürriyet]] |languagengôn ngữ=Turkish}}</ref>
* {{flagicon|IRN}} '''[[Tehran]]''' (Iran) ''2009''
* {{flagicon|BUL}} '''[[Sofia]]''' (Bulgaria) ''2009''
* {{flagicon|LIT}} '''[[Vilnius]]''' (Litva) ''2000''<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.vilnius.com/cmarter.asp?doc=804|titletiêu đề=Welcome to Vilnius|author=|datengày=|work=vilnius.com|accessdatengày truy cập=12 March 2016|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140426235243/http://www.vilnius.com/cmarter.asp?doc=804|archivedate=26 April 2014|df=dmy-all}}</ref>
* {{flagicon|SVK}} '''[[Košice]]''' (Slovakia) ''1997''<ref name="Košice twinnings">{{citeChú thích web|url=https://www.kosice.sk/clanok.php?file=gov_s_c-00_uk.html |titletiêu đề=Twin cities of the City of Kosice|accessdatengày truy cập=27 July 2013|work=Magistrát mesta Košice, Tr.}}</ref>
* {{flagicon|UKR}} '''[[Lviv]]''' (Ukraina) ''1993''<ref>{{citeChú thích web |url=http://www.city-adm.lviv.ua/index/cities-partners |titletiêu đề=Новини ЛМР |languagengôn ngữ=ru |accessdatengày truy cập=17 June 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100818183209/http://city-adm.lviv.ua/index/cities-partners |archivedate=18 August 2010}}</ref>
 
|}