Khác biệt giữa bản sửa đổi của “S.S. Lazio”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
Dòng 47:
|socks3= 000000
}}
'''Società Sportiva Lazio''', được biết đến đơn giản với cái tên '''Lazio''',({{IPA-it|ˈlattsjo}}) là một [[câu lạc bộ thể thao]] chuyên nghiệp có trụ sở ở [[Roma]], nổi tiếng nhất với những [[Câu lạc bộ bóng đá|hoạt động bóng đá]].<ref>{{citeChú thích web |languagengôn ngữ=it|work=S.S. Lazio |accessdatengày truy cập=9 January 2011|titletiêu đề=Storia |url=http://www.sslazio.it/societa/storia.html}}</ref> Đội bóng được thành lập vào năm 1900, chơi ở [[Serie A]] và dành phần lớn lịch sử của họ trong tốp đầu của bóng đá Ý. Lazio đã vô địch [[Serie A]] hai lần và đoạt danh hiệu [[Coppa Italia]] sáu lần, [[Siêu cúp bóng đá Ý]] ba lần và giành cả hai [[Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Cup Winners' Cup]] và [[Siêu cúp bóng đá châu Âu]] chỉ trong một lần.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.sslazio.it/societa/palmares.html|work=S.S. Lazio|titletiêu đề=Palmares|accessdatengày truy cập=9 January 2011|languagengôn ngữ=Ý }}</ref>
 
Câu lạc bộ có thành công lớn đầu tiên năm 1958 khi đoạt danh hiệu quốc nội. Năm 1974, họ đoạt danh hiệu Serie A đầu tiên. 15 năm qua đã từng có khoảng thời gian thành công nhất trong lịch sử Lazio, chứng kiến họ giành [[Chung kết Cúp C2 châu Âu 1999|Cúp C2]] và [[Siêu cúp châu Âu 1999|Siêu cúp châu Âu]] năm 1999, chức vô địch Serie A năm 2000, một vài cúp nội địa và tiến tới trận chung kết [[UEFA Europa League|Cúp UEFA]] năm 1998.
 
Những bộ trang phục truyền thống của Lazio là áo màu [[xanh da trời]] và quần đùi trắng với tất trắng; màu sắc làm gợi nhớ đến [[Hy Lạp ở Ý|di sản Hy Lạp]] cổ đại của Rome. Sân nhà của đội là [[Sân vận động Olimpico|Stadio Olimpico]] với sức chứa 70,634 chỗ ngồi<ref name="olimpico"/> tại Rome mà họ cùng chia sẻ với [[A.S. Roma]] đến cuối năm 2016, khi sau này nhường chỗ cho [[Stadio della Roma]]. Lazio có một mối thù địch lâu đời với Roma, với những kẻ họ tranh cãi [[derby della Capitale]] (trong tiếng Anh là "Derby thủ đô" hay "Derby Roma") kể từ năm 1929.<ref>{{cite news|url=http://www.cbc.ca/sports/indepth/feature-soccer-rome.html|work=CBC|title=Il Derby della Capitale|accessdate=2016-08-05|date=28 November 2007}}</ref> Lazio cũng là câu lạc bộ thể thao tham gia vào 40 bộ môn trong tất cả các môn, nhiều hơn bất kỳ câu lạc bộ nào khác trên thế giới.<ref name="history">{{citeChú thích web|url=http://web.archive.org/web/20110625095013/http://www.sslazio.it/societa/storia.html|work=S.S. Lazio|titletiêu đề=La Storia|accessdatengày truy cập=2016-08-08|languagengôn ngữ=Ý }}</ref>
 
==Lịch sử==
{{Chi tiết|Lịch sử S.S. Lazio}}
[[Tập tin:targalazio.jpg|left|thumb|250px|Tấm bảng kỷ niệm thành lập Lazio tại Piazza della Libertà (Roma, Prati).]]
''Società Podistica Lazio'' được thành lập ngày 9 tháng 1 năm 1990 ở quận [[Prati]] của Rome.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.sslazio.it/societa/storia.html|work=S.S. Lazio|titletiêu đề=Club info|accessdatengày truy cập=9 January 2011}}</ref> Đến năm 1910, câu lạc bộ vẫn chơi ở nghiệp dư đến khi chính thức gia nhập giải vô địch quốc gia năm 1912 ngay khi [[Liên đoàn bóng đá Ý]] bắt đầu tổ chức giải đấu ở trung tâm và phía nam nước Ý. Đội bóng lọt đến trận chung kết playoff giải vô địch quốc gia ba lần nhưng chưa bao giờ thắng, lần lượt thất bại năm 1913 trước [[F.C. Pro Vercelli 1892|Pro Vercelli]], năm 1914 trước [[Casale F.B.C.|Casale]] và năm 1923 trước [[Genoa C.F.C.|Genoa 1893]]. Năm 1927, Lazio là câu lạc bộ La Mã lớn duy nhất có những nỗ lực chống lại chế độ phát xít để hợp nhất tất cả những đội bóng của thành phố thành những gì sẽ trở thành A.S. Roma cùng năm đó. Câu lạc bộ chơi trong giải [[Serie A]] đầu tiên được tổ chức và dẫn dắt bởi tiền đạo huyền thoại người Ý [[Silvio Piola]],<ref>{{citeChú thích web|url=http://cronologia.leonardo.it/sport/crono34.htm|work=cronologia.leonardo.it|titletiêu đề=Silvio Piola|accessdatengày truy cập=2016-08-05}}</ref> đạt vị trí á quân năm 1937 - kết quả cao nhất của đội trước chiến tranh.
 
Thập niên 1950 chứng kiến những kết quả trung bình và nửa trên bảng xếp hạng với chiến thắng Coppa Italia năm 1958. Lazio phải tụt hạng lần đầu tiên năm 1961 xuống [[Serie B]] nhưng trở lại với hạng đấu cao nhất hai năm sau đó. Sau một số vị trí ở giữa bảng xếp hạng, họ tiếp tục có một lần xuống hạng khác sau mùa 1970-71.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.rsssf.com/tablesi/ital71.html |work=RSSSF|titletiêu đề=Italy 1970/71|accessdatengày truy cập=15 June 2008}}</ref> Trở lại [[Serie A]] trong mùa 1972-73, Lazio ngay lập tức nổi lên là một thách thức bất ngờ cho danh hiệu ''[[Danh sách chức vô địch bóng đá Ý|Scudetto]]'' đối với [[A.C. Milan|Milan]] và [[Juventus F.C.|Juventus]] trong mùa 1972-73, chỉ để thua trong ngày cuối cùng của mùa giải với đội hình bao gồm đội trưởng [[Giuseppe Wilson]], cũng như các tiền vệ [[Luciano Re Cecconi]] và [[Mario Frustalupi]], tiền đạo [[Giorgio Chinaglia]] và huấn luyện viên trưởng [[Tommaso Maestrelli]].<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.vecchiasignora.com/lofiversion/index.php/t26959.html| titletiêu đề=La Lazio di Re Cecconi|work=vecchiasignora.com|accessdatengày truy cập=15 June 2008}}</ref> Lazio đã cải thiện và gặt hái được những thành công trong mùa giải tiếp theo, đảm bảo chức vô địch đầu tiên của đội bóng trong mùa 1973-74.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.postadelgufo.it/lazio/lazio74.html|work= postadelgufo.it|titletiêu đề=I banditi e i Campioni&nbsp;– Lazio '73–'74&nbsp;– Uno scudetto "contro" tutto e tutti|accessdatengày truy cập=15 June 2008}}</ref><ref>{{citeChú thích web|url=http://www.rsssf.com/tablesi/ital74.html |work=RSSSF|titletiêu đề=Italy 1973/74|accessdatengày truy cập=15 June 2008}}</ref>
 
==Màu áo, biểu trưng và biệt danh==
Dòng 85:
{{Chi tiết|Sân vận động Olimpico}}
[[Tập tin:Stadio Olimpico 2008.JPG|175px|left|thumb|[[Stadio Olimpico]] sử dụng trong trận [[Chung kết UEFA Champions League 2009|chung kết Champions League 2009]].]]
[[Sân vận động Olimpico]] (hay ''Stadio Olimpico'') tọa lạc tại [[Foro Italico]] là một sân vận động của Rome, Ý. Đây là sân nhà của [[đội tuyển bóng đá quốc gia Ý]] cũng như những đội bóng địa phương S.S. Lazio và [[A.S. Roma|Roma]]. Nó được mở cửa năm 1937 và sau khi đợt nâng cấp mới nhất vào năm 2008,<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.vigilfuoco.it/informazioni/sitiSpeciali/GestioneSiti/downloadFile.asp?s=2&f=682|work=Vigili del Fuoco|titletiêu đề=Stadio Olimpico&nbsp;– nuove tecniche di safety & security|accessdatengày truy cập=14 October 2009|languagengôn ngữ=Ý}}</ref> sân vận động có sức chứa 70,634 chỗ ngồi.<ref name="olimpico"/> Đây là nơi tổ chức [[Thế vận hội Mùa hè 1960]], đồng thời được phục vụ làm địa điểm thi đấu của [[World Athletics Championships]] 1987, chung kết [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1980|UEFA Euro 1980]] và trong các trận chung kết [[UEFA Champions League|Champions League]] năm [[Chung kết UEFA Champions League 1996|1996]] và [[Chung kết UEFA Champions League 2009|2009]].<ref name="olimpico"/>
 
Cũng trên đất Foro Italico là sân ''Stadio dei Marmi'' (hay "sân vận động cẩm thạch"), được xây dựng năm 1932 và thiết kế bởi [[Enrico Del Debbio]]. Nó có những tầng nóc của 60 bức tượng đá cẩm thạch trắng vốn là những món quà từ các thành phố của Ý trong lễ tưởng nhớ 60 vận động viên.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.pes-patch.com/category/pes-2009-stadiums/page/44|tiêu đề=PES 2009 Stadiums Archives - Page 44 of 47|work=Pes Patch|ngày truy cập=2016-08-07}}</ref> Trong mùa 1989-1990, Lazio và Roma chơi các trận sân nhà của họ tại Stadio Flaminio của Rome, tọa lạc ở quận Flaminio bởi những công việc cải tạo đang được thực hiện tại Stadio Olimpico.
 
==Cổ động viên và kình địch==
Dòng 101:
[[Tập tin:Rocchi Tommaso.jpg|thumb|150px|[[Tommaso Rocchi]]]]
[[Tập tin:Silvio Piola (Pro Vercelli).jpg|thumb|150px|[[Silvio Piola]]]]
[[Giuseppe Favalli]] giữ kỉ lục số lần ra sân chính thức nhiều nhất của Lazio khi có 401 trận trong suốt 16 năm từ năm 1992 đến 2004.<ref name="officialrecords">{{citeChú thích web|url=http://www.sslazio.it/societa/statistiche/record.html|work=S.S. Lazio|titletiêu đề=Record|accessdatengày truy cập=9 January 2011}}</ref> Kỷ lục tổng số lần ra sân nhiều nhất thuộc của một thủ môn thuộc về [[Luca Marchegiani]] với 339 trận,<ref name="officialrecords"/> trong khi kỷ lục số lần ra sân tại giải vô địch quốc gia do [[Aldo Puccinelli]] nắm giữ với 339 trận.<ref name="officialrecords"/>
 
Cầu thủ săn bàn hàng đầu mọi thời đại của Lazio là [[Silvio Piola]] với 149 bàn thắng. Piola cũng chơi cùng [[F.C. Pro Vercelli 1892|Pro Vercelli]], [[Torino F.C.|Torino]], [[Juventus F.C.|Juventus]] và [[Novara Calcio|Novara]] cũng là chân sút xuất sắc nhất trong lịch sử Serie A với 274 pha lập công.<ref>{{citeChú thích web|url=http://www.rsssf.com/tablesi/italtops-allt.html|work=RSSSF|titletiêu đề=Italy&nbsp;– All-Time Topscorers|accessdatengày truy cập=12 October 2009}}</ref> [[Simone Inzaghi]] là vua phá lưới mọi thời đại tại đấu trường Châu Âu với 20 bàn thắng.<ref name="officialrecords"/> Ông cũng là một trong năm cầu thủ từng ghi bốn bàn trong một trận đấu tại [[UEFA Champions League|Champions League]].<ref>{{cite news|url=http://ricerca.repubblica.it/repubblica/archivio/repubblica/2000/03/15/inzaghi-show-la-lazio-tornata.html|work=La Repubblica|author=Sannucci, Corrado|title=Inzaghi show, la Lazio è tornata|page=55|date=15 March 2000|accessdate=30 October 2009|language=Ý}}</ref>
 
Sức chứa chính thức lớn nhất của sân nhà Lazio là gần 80,000 chỗ ngồi cho một trận đấu ở Serie A đối đầu [[Foggia Calcio|Foggia]] vào ngày 12 tháng 5 năm 1974, trận đấu mà Lazio được trao cúp ''Scudetto'' đầu tiên. Đây cũng là kỷ lục của Stadio Olimpico, bao gồm cả những trận đấu của [[A.S. Roma]] và [[đội tuyển bóng đá quốc gia Ý]].<ref name="history"/>
Dòng 180:
|-
!5
|align=left|[[Tommaso Rocchi]]<ref name="tommasorocchi">{{citeChú thích web|url=http://espnfc.com/player/_/id/24803/tommaso-rocchi|work=ESPN|titletiêu đề=Tommaso Rocchi|accessdatengày truy cập=12 October 2009}}</ref>
|105
|-
Dòng 192:
|-
!8
|align=left|[[Goran Pandev]]<ref>{{citeChú thích web|url=http://espnfc.com/player/_/id/23743/goran-pandev|work=ESPN|titletiêu đề=Goran Pandev|accessdatengày truy cập=12 October 2009}}</ref>
|64
|-