Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Võ Thuận”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 20:
Võ Thuận ban đầu kết hôn với [[Hạ Lan An Thạch]] (賀蘭安石), sinh ra một nam một nữ, con trai là [[Hạ Lan Mẫn Chi]] (賀蘭敏之), con gái là [[Ngụy Quốc Phu nhân Hạ Lan thị|Hạ Lan thị]] (賀蘭氏). Về sau An Thạch mất, Võ Thuận trở thành góa phụ, sau được phong '''Hàn Quốc phu nhân''' (韓國夫人).
 
Không có nhiều ghi chép về bà, [[Cựu Đường thư]] từng ghi nhận có tin đồn bà chính là mẹ sinh của [[Chương Hoài Thái tử]] Lý Hiền, người sau này kế vị [[Thái tử]] sau khi con cả của Võ Tắc Thiên là [[Lý Hoằng]] mất<ref>《旧唐书卷八十六 列传第三十六高宗中宗诸子》:时正议大夫明崇俨以符劾之术为则天所任使,密称“英王状类太宗”。又宫人潜议云“贤是后姊韩国夫人所生”,贤亦自疑惧。则天又尝为贤撰《少阳政范》及《孝子传》以赐之,仍数作书以责让贤,贤逾不自安。</ref>. Con gái của bà với chồng trước là [[Ngụy Quốc Phu nhân Hạ Lan thị|Hạ Lan thị]] vào cung thăm mẹ, cũng được Cao Tông để ý và sủng hạnh.
 
Bia mộ của bà lập năm Càn Phong thứ 3 ([[668]]), nhưng theo 《[[Tân Đường thư]] - Cao Tông Tắc Thiên Thuận Thánh hoàng hậu Võ thị truyện》 ghi lại:''“Hàn Quốc chết, con gái phong Ngụy Quốc phu nhân”'', ''“Hậu nội kỵ thậm, hội phong Thái Sơn, duy lương, hoài vận lấy nhạc mục tới tập, từ còn kinh sư, sau độc giết Ngụy Quốc”'', như vậy có thể thấy Hàn Quốc phu nhân chết trước con gái<ref>《新唐书高宗则天顺圣皇后武氏传》:始,士彟娶相里氏,生子元庆、元爽。又娶杨氏,生三女:伯嫁贺兰越石,蚤寡,封韩国夫人;仲即后;季嫁郭孝慎,前死。杨以后故,宠日盛,徙封荣国。始,兄子惟良、怀运与元庆等遇杨及后礼薄,后衔不置。及是,元庆为宗正少卿,元爽少府少监,惟良司卫少卿,怀运淄州刺史。它日,夫人置酒,酣,谓惟良曰:“若等记畴日事乎?今谓何?”对曰:“幸以功臣子位朝廷,晚缘戚属进,忧而不荣也。”夫人怒,讽后伪为退让,请惟良等外迁,无示天下私。繇是,惟良为始州刺史;元庆,龙州;元爽,濠州,俄坐事死振州。元庆至州,忧死。韩国出入禁中,一女国姝,帝皆宠之。韩国卒,女封魏国夫人,欲以备嫔职,难於后,未决。后内忌甚,会封泰山,惟良、怀运以岳牧来集,从还京师,后毒杀魏国,归罪惟良等,尽杀之,氏曰“蝮”,以韩国子敏之奉士祀。初,魏国卒,敏之入吊,帝为恸,敏之哭不对。后曰:“儿疑我!”恶之。俄贬死。</ref>. Bên cạnh đó, Ngụy Quốc phu nhân mất sau năm Lân Đức thứ 2 ([[665]]), [[tháng 10]], khi Đường Cao Tông phong thiện Thái Sơn, như vậy tức là Hàn Quốc phu nhân Võ Thuận phải mất trước thời gian này.
 
Sau khi Võ Thuận mất, Đường Cao Tông truy tặng là '''Trịnh Quốc phu nhân''' (鄭國夫人).