Khác biệt giữa bản sửa đổi của “RNA”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
Dòng 9:
[[Tập tin:50S-subunit of the ribosome 3CC2.png|nhỏ|Minh họa ba chiều của tiểu đơn vị [[50S]] của ribosome. RNA ribosome màu hoàng thổ, protein màu lam. Vị trí hoạt động là một đoạn nhỏ của rRNA, như thể hiện màu đỏ.]]
<div style="overflow:hidden">
Cấu trúc hóa học của RNAARN có những điểm giống với [[DNA]], nhưng có ba điểm khác biệt cơ bản:
* Không như sợi xoắn kép DNAADN, RNAARN là phân tử sợi đơn<ref>{{Chú thích web | url=http://learn.genetics.utah.edu/content/molecules/rnamolecule/ | tiêu đề =RNA: The Versatile Molecule | nhà xuất bản =University of Utah | year =2015}}</ref> trong hầu hết các chức năng sinh học của nó và chứa chuỗi các nucleotide ngắn hơn nhiều.<ref>{{Chú thích web | url=http://www.chem.ucla.edu/harding/notes/notes_14C_nucacids.pdf | tiêu đề =Nucleotides and Nucleic Acids | nhà xuất bản =[[University of California, Los Angeles]]}}</ref> Tuy nhiên, RNAARN có thể, bằng cách bắt cặp base bổ sung, tạo thành sợi xoắn kép tự gập từ một sơn đơn, như ở trường hợp tRNAtARN.
* Trong khi "bộ khung" đường-phosphate của DNAADN chứa ''[[deoxyribose]]'', thì bộ khung của RNAARN là phân tử ''[[ribose]]''<ref>{{cite book | url=https://books.google.com/?id=7-UKCgAAQBAJ&pg=PT386&lpg=PT386&dq=dna+contains+deoxyribose+rna+ribose#v=onepage&q=dna%20contains%20deoxyribose%20rna%20ribose&f=false | title =Analysis of Chromosomes | vauthors = Shukla RN | isbn =9789384568177| date =2014-06-30 }}</ref>. Đường ribose có một [[hydroxyl|nhóm hydroxyl]] gắn với mạch vòng pentose ở vị trí [[nucleic acid nomenclature|2']], trong khi ở phân tử deoxyribose không có. Nhóm hydroxyl trong bộ khung ribose làm cho RNAARN ít ổn định so với DNAADN bỏi vì chúng dễ bị [[thủy phân]] hơn.
* Base bổ sung của [[adenine]] trong DNAADN là [[thymine]], trong khi ở RNAARN, nó là [[uracil]], mà là một dạng chưa [[metyl hóa]] của thymine.<ref name=Biochemistry/>
</div>
 
Giống như DNAADN, hầu hết các hoạt động sinh học của RNAARN, bao gồm mRNAmARN, tRNAtARN, rRNArARN, [[snRNA|snARN]], và các A[[RNA không mã hóa|RN không mã hóa]] khác, chứa các trình tự tự bổ sung cho phép một phần RNAARN gập lại<ref>{{cite journal | vauthors = Tinoco I, Bustamante C | title = How RNA folds | journal = Journal of Molecular Biology | volume = 293 | issue = 2 | pages = 271–81 | date = October 1999 | pmid = 10550208 | doi = 10.1006/jmbi.1999.3001 | last-author-amp = yes | postscript = . }}</ref> và bắt cặp với chính nó để tạo thành sợi kép xoắn ốc. Phân tích những RNAARN này cho thấy chúng có dạng cấu trúc bậc cao. Không giống như DNAADN, không chứa một sợi xoắn kép quá dài, mà là một hệ bao gồm các sợi xoắn kép ngắn đính cùng các cấu trúc tương tự như ở protein.
 
Theo dạng cấu trúc này, RNAARN có thể trở thành các [[chất xúc tác]] (giống như [[enzyme]]).<ref>{{cite journal | vauthors = Higgs PG | title = RNA secondary structure: physical and computational aspects | journal = Quarterly Reviews of Biophysics | volume = 33 | issue = 3 | pages = 199–253 | date = August 2000 | pmid = 11191843 | doi = 10.1017/S0033583500003620 }}</ref> Ví dụ, khi xác định cấu trúc của ribosome—một phức hệ RNAARN-protein tham gia xúc tác hình thành chuỗi peptide—các nhà sinh học phát hiện thấy vị trí hoạt động của nó chứa hoàn toàn của RNAARN.<ref name=ribosome_activity>{{cite journal | vauthors = Nissen P, et al| title = The structural basis of ribosome activity in peptide bond synthesis | journal = Science | volume = 289 | issue = 5481 | pages = 920–30 | date = August 2000 | pmid = 10937990 | doi = 10.1126/science.289.5481.920 | bibcode = 2000Sci...289..920N }}</ref>
 
==Cấu trúc==