Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Minh (trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 9:
|nơi mất= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
|phục vụ= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|thuộc= [[Hình: GOFVNflagFlag of the South Vietnamese Army.jpg|36px22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|năm phục vụ= [[1951]]-[[1975]]
|cấp bậc= [[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng]]
|đơn vị= [[ ]] [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]]<br>[[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|20px]] [[Biệt khu Thủ đô]]<ref>Hai lần Tư lệnh Biệt nhu Thủ đô. Lần tứ nhất (1968-1971), lần thứ hai (3/1975)</ref><br>[[Hình: QD III VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn III và QK 3]]<br>[[Hình: Cư an tư nguy.svg|20px]] [[Trường Bộ binh Thủ Đức|Võ khoa Thủ Đức]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|22px20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|công việc khác= [[Huyện (Việt Nam)|Quận trưởng]]<br> [[Tỉnh (Việt Nam Cộng hòa)|Tỉnh trưởng]]<br>[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|18px]] [[Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Tổng Thanh tra Q.Lực]]<br>[[ ]] [[Huyện (Việt Nam)|Quận trưởng]]<br>[[ ]] [[Tỉnh (Việt Nam Cộng hòa)|Tỉnh trưởng]]
}}
 
'''Nguyễn Văn Minh''' (1929-2006) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Trung tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Võ bị Liên quân]] được mở ra ở Nam Cao nguyên Trung phần Việt Nam. Trong thời gian tại ngũ, ngoài chuyên môn là chỉ huy các đơn vị Bộ binh, ông cũng được biệt phái qua lĩnh vực Hành chính Quân sự làm Quân trưởng, Tỉnh trưởng. Về sau ông được đảm trách Tư lệnh một Quân đoàn trọng yếu và 2 lần Tư lệnh Biệt khu Thủ đô, một địa bàn mà trong đó tất cả các cơ quan đầu não của Chính quyền và Quân đội Việt Nam Cộng hòa đều tập trung tại đây. Bấy giờ, giới quân nhân đặt cho ông biệt danh là "Minh đờn" do khả năng trình diễn đàn guitare.<ref>Trước khi gia nhập Quân đội, tướng '''Nguyễn Văn Minh''' là một nhạc công Guitare trong ban nhạc đệm đàn cho các phòng trà ở Sài Gòn (bấy giờ có một thành viên nữa cùng trong ban nhạc với ông, sau này cũng là tướng lĩnh trong Quân lực VNCH, đó là tướng [[Lê Minh Đảo]]). Do đó nên ông có biệt danh là ""Minh Đờn", đồng thời cũng để phân biệt với một số tướng lĩnh khác cùng tên như: tướng [[Dương Văn Minh]] (biệt danh "Minh lớn"), tướng [[Trần Văn Minh (lục quân)|Trần Văn Minh]] Lục quân (biệt danh "Minh nhỏ") và tướng [[Trần Văn Minh (không quân)|Trần Văn Minh]] Không quân (biệt danh "Minh đen").</ref>
 
==Tiểu sử và Binh nghiệp==
NguyễnÔng Vănsinh Minh sinhvào tháng 2 năm 1929 trong một gia đình thương nhân khá giả tại [[Sài Gòn]], miền Nam Việt Nam. Thời niên thiếu, ông học tại Sài Gòn. Năm 1948, ông tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II). Sau khi rời học đường, ông làm nhạc công trong các ban nhạc, đệm Guitar cho các phòng trà ở Sài Gòn một thời gian trước khi gia nhập Quân đội.
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Tháng 3 năm 1951, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]. Được trúng tuyển theo học khóa 4 Lý Thường Kiệt tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 4 năm 1951. Ngày 1 tháng 12 cùng năm 1951 Nguyễn Văn Minh mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường ông được điều về một đơn vị Bộ binh làm Trung đội trưởng thuộc Tiểu đoàn Khinh quân Việt Nam. Năm 1953, Nguyễn Văn Minhông được thăng cấp [[Trung úy]], giữ chức vụ Đại đội trưởng. Năm 1954, Nguyễn Văn Minhông được thăng cấp [[Đại úy]] tại nhiệm.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Năm 1955, sau khi Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] cải danh Quân đội Quốc gia thành [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] chuyển biên chế sang cơ cấu mới ông được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 61 Việt Nam. Tháng 11 năm 1956, sau cuộc Trưng cầu Dân ý, Thủ tương Diệm lên làm Tổng thống, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được giao kiêm chức vụ Quận trưởng quận [[Đức Hòa]]<ref>Quận Đức Hòa sau đó thuộc tỉnh Hậu Nghĩa mới thành lập, nay thuộc tỉnh Long An.</ref>, tỉnh Chợ Lớn. Năm 1959, Nguyễn Văn Minhông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng tỉnh [[An Giang]] sau khi bàn giao quận Đức Hòa lại cho Thiếu tá [[Đỗ Kiến Nhiễu]].<ref>Văn Nguyên Dưỡng, ''Tướng Lê Văn Hưng Và Những Sự Thực Ở Chiến Trường An Lộc Trong Mùa Hè 1972''.</ref> Cuối năm 1959, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.
 
===Quan lộ hạnh thông===
Khi cuộc [[Đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963|đảo chính 1 tháng 11 năm 1963]] nổ ra, Nguyễn Văn Minhông được các tướng lĩnh chỉ huy đảo chính chỉ định làm Chỉ huy trưởng Lữ đoàn B Cà Mau thuộc [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]] sau khi bàn giao tỉnh An Giang lại cho Thiếu tá [[Châu Văn Tiên (Đại tá, Quân lực VNCH)|Châu Văn Tiên]].<ref>SinhThiếu tá Châu Văn Tiên sinh năm 1931 tại Tây Ninh, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Gia Định.</ref> Ngày 4 tháng 11 ông được đặc cách thăng cấp [[Đại tá]].
 
Trung tuần tháng 3 năm 1965, Nguyễn Văn Minhông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh thay thế Thiếu tướng [[Đặng Văn Quang (tướng)|Đặng Văn Quang]].<ref>Thiếu tướng '''Đặng Văn Quang''' được đề bạt lên làm Tư lệnh Quân đoàn IV và Vùng 4 Chiến thuật</ref> Ngày kỷ niệm lần thứ 2 Cách mạng 1 tháng 11 thành công (năm 1965), ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Tháng 1 năm 1968, Nguyễn Văn Minhông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.<ref>Thời gian ôngtướng Minh giữ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn, Sư đoàn 21 được cố vấn Mỹ nhận xét ''"doDo sự lãnh đạo và tài khéo của Tư lệnh, Thiếu tướng Nguyễn Văn Minh. Sư đoàn này là một lực lượng chiến đấu dũng mãnh, và được chỉ huy cách đầy đủ."''</ref>
 
Đầu tháng 6 năm 1968, bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Chuẩn tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]], ông được chuyển về Trung ương giữ chức vụ Tư lệnh Biệt khu Thủ đô thay Đại tá [[Nguyễn Văn Giám (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Giám]]<ref>TốtĐại nghiệp khóaNguyễn 1Văn Giám tốt nghiệp trườngTrường Sĩ quan Trừ bị Nam Định.</ref> (bị thương trong vụ trực thăng Mỹ bắn lầm tại Chợ Lớn vào ngày 2 tháng 6 năm 1968).
 
Thượng tuần tháng 1 năm 1971, Nguyễnông Vănđược Minhlệnh bàn giao Biệt khu Thủ đô lại cho Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]. Hạ tuần tháng 2 ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III và Quân khu 3 thay thế Trung tướng [[Đỗ Cao Trí]] bị tử nạn trực thăng ngày 23 tháng 2 năm 1971 tại Tây Ninh.<ref>Tuy nhiên, trong vai trò Tư lệnh Quân đoàn, ôngtướng Minh bị nhận xét là ''"tháiThái độ lúng túng trong chức vụ chỉ huy cao cấp và trí hiểu biết hạn hẹp về chiến lược"</ref>
 
Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1972, Nguyễn Văn Minhông được thăng cấp [[Trung tướng]] tại nhiệm. Ngày 19 tháng 6 năm 1973, ông được cử làm Tổng Chỉ huy cuộc duyệt binh tại Quảng trường Thống nhất nhân kỷ niệm lần thứ 7 ngày Quân lực. Cuối tháng 10 năm cùng năm, ông được chỉ định giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Trường Bộ binh Thủ Đức, hoán chuyển nhiệm vụ với Trung tướng [[Phạm Quốc Thuần]].<ref>Tướng '''Phạm Quốc Thuần''' đang là Chỉ huy trưởng trường Bộ binh Thủ Đức, thay thế tướng '''Minh''' giữ chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III).</ref> ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1974, ông được chuyển nhiệm vụ về Bộ Tổng Tham mưu làm [[Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa]].
 
===1975 - cuối đời===
Ngày 24 tháng 3 năm 1975, Nguyễn Văn Minhông được tái bổ nhiệm làm Tư lệnh Biệt khu Thủ đô kiêm Tổng trấn Đô Thành Sài Gòn, Chợ Lớn thay thế Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]. Tuy nhiên, đến ngày 28 tháng 4 năm 1975, ông đào nhiệm và di tản khỏi Việt Nam sang Hoa Kỳ.<ref>[[Phạm Bá Hoa (Đại tá, Quân lực VNCH)|Phạm Bá Hoa]] ''Ngày cuối từ Tổng tham mưu đến Biệt khu thủ đô''.</ref>.
 
Sau khi đến Hoa Kỳ, ông định cư tại Thành phố San Diego thuộc Tiểu bang California, Hoa Kỳ.
 
Ngày 24 tháng 11 năm 2006, Nguyễn Văn Minhông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 77 tuổi.
 
==Gia đình==
*Bà Phan Thị Mỹ Dung <br>- Ông bà có sáu người con gồm 4 trai, 2 gái.
 
==Chú thích==
Dòng 56:
*Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa.'' Trang 117-118
 
[[Thể loại: Sinh 1929]]
[[Thể loại: Mất 2006]]
[[Thể loại: Trung tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Tỉnh trưởng An Giang]]
[[Thể loại: Người Sài Gòn]]
[[Thể loại: Người Mỹ gốc Việt]]