Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Xuân Thịnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
|cấp bậc= [[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng]]
|đơn vị= [[Hình: Flag of ARVN's Artillery Forces.svg|20px]] [[Pháo binh (Quân lực VNCH)|Binh chủng Pháo binh]]<br>[[Hình: Cư an tư nguy.svg|20px]] [[Trường Bộ binh Thủ Đức|Võ khoa Thủ Đức]]<br>[[Hình: ARVN 23rd Division Insignia.svg|20px]] [[Sư đoàn 23 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 23 Bộ binh]]<br>[[Hình: ARVN 22nd Division Insignia.svg|20px]] [[Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 22 Bộ binh]]<br>[[Hình: Cờ Thẳng tiến.png|20px]] [[Sư đoàn 25 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 25 Bộ binh]]<br>[[Hình: QD III VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn III và QK 3]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|22px20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|25px20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|khen thưởng= [[Hình: VPD National Order of Vietnam - Grand Officer BAR.png|26px]] [[Bảo quốc Huân chương|B.Quốc H.Chương II]]<ref>Bảo quốc Huân chương đệ nhị đẳng.</ref>
Dòng 23:
 
===Quân đội quốc gia Việt Nam===
Cuối tháng 9 năm 1950, thi hành lệnh động viên của Quốc trưởng Bảo Đại, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 49/300.365. Theo học khóa 3 Trần Hưng Đạo tại trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1950. Ngày 25 tháng 6 năm 1951 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch.<ref>Tốt nghiệp khóa 3 Trần Hưng Đạo, sau này lên tướng còn có:<br>'''-Cấp các Trung tướng:'''<br>- [[Hoàng Xuân Lãm]] (SN 1928, sau cùng: Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng)<br>-[[Lữ Mộng Lan|Lữ Lan]] (SN 1927, sau cùng: Chỉ huy trưởng trường Cao đẳng Quốc phòng)<br>-[[Lâm Quang Thi]] (SN 1932, sau cùng: Tư lệnh phó Quân đoàn I và Quân khu 1)<br>'''-Cấp Thiếu tướng:'''<br>- [[Lâm Quang Thơ]] (SN 1931, saucác cùng: Chỉ huy trưởng trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt, là bào huynh của TrungChuẩn tướng Lâm Quang Thi)<br>'''-Cấp Chuẩn tướng:'''<br>-[[Võ Dinh]] (SN 1929, sau cùng: Tham mưu trưởng Quân chủng Không quân)<br>-[[Lý Bá Hỷ]] (SN 1923, sau cùng: Tư lệnh phó Biệt khu Thủ đô)<br>-[[Nguyễn Ngọc Oánh]] (SN 1925,cố sauChuẩn cùng:tướng Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Không quân)<br>-[[Nguyễn Văn Phước]] (SN 1926, sau cùng: Đại tá Phụ tá Tư lệnh Quân đoàn IV, năm 1971 tử nạn khi đang làm nhiệm vụ, được truy thăng Chuẩn tướng)</ref> Ra trường ông được chọn về ngành Pháo binh. Tiếp tục theo học lớp căn bản Pháo binh tại Trung tâm Huấn luyện Pháo binh ở Phú Lợi, Thủ Dầu Một, tháng 1 năm 1952 mãn khóa. Sau đó ông được chuyển đi làm Trung đội trưởng thuộc Pháo đội 3 đồn trú tại [[Bắc Ninh]].
 
Tháng 2 năm 1953, ông được thăng cấp [[Trung úy]], được cử giữ chức Pháo đội trưởng Pháo đội 1, đồn trú ở Vân Trì. Tháng 5 cùng năm, Pháo đội 1 di chuyển từ Vân Trì về Bắc Não. Ông chuyến sang làm Pháo đội trưởng Pháo đội 2, hoán chuyển nhiệm vụ với Trung úy [[Lâm Quang Thi]] về làm Pháo đội trưởng Pháo đội 1. Tháng 10 năm 1954, ông được thăng cấp [[Đại úy]], được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 3 Pháo binh.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Cuối năm 1955, sau khi chuyển qua quy chế Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và chuyển đi phục vụ tại [[Trường Bộ binh Thủ Đức|Liên trường Võ Khoa Thủ Đức]]. Thượng tuần tháng 2 năm 1959, ông được cử đi du học khóa 2 lớp Sĩ quan Tiền sát Pháo binh tại trường Pháo binh và Vũ khí (Artillery and Missile School), Fort Still, Oklahoma, Hoa Kỳ. Hai tháng sau mãn khóa về nước tiếp tục phục vụ ở Liên trường Võ khoa. Tháng 10 cùng năm, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm. Năm 1960, ông được cử làm Chỉ huy trưởng Pháo binh trong Bộ tư lệnh Hành quân do Trung tướng [[Dương Văn Minh]] làm Tư lệnh. CuốiGiữa năm 19621963, ông được cử đi du học khóa Chỉ huy Tham mưu cao cấp ''(The Command and General Staff College)'' tại Học viện Fort Leavnworth, Kansas, Hoa Kỳ. ThượngCuối tuần tháng 5 10 năm 1963, mãn khóa về nước ông được cử làm Tư lệnh phó Sư đoàn 23 Bộ binh. Sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] (ngày 1 tháng 11 năm 1963). Ngày 3 tháng 11, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm.
 
Đầu tháng 10 năm 1964, ông Xử lý Thường vụ chức Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh<ref>Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 23 là Chuẩn tướng [[Hoàng Xuân Lãm]] được chuyển ra miền Trung đảm nhiệm Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh</ref> cho tới khi Đại tá [[Lữ Mộng Lan|Lữ Lan]] về nhận chức Tư lệnh Sư đoàn vào ngày 14 tháng 10. Sau đó 10 ngày (24 tháng 10), ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 22 Bộ binh thay thế Trung tá [[Nguyễn Văn Hiếu]] đi làm Tham mưu trưởng Quân đoàn II & Vùng 2 Chiến thuật. Ngày 1 tháng 11 cùng năm ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
 
Ngày 1 tháng 3 năm 1965, ông nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 22 lại cho Đại tá [[Nguyễn Thanh Sằng]]<ref>Đại tá '''Sằng''' nguyên Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh, thuyên chuyển ra miền Trung thay tướng '''Thịnh'''.</ref> để về miền Đông Nam phần giữ chức vụ Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân đoàn III và Vùng 3 Chiến thuật do Thiếu tướng [[Cao Văn Viên]] làm Tư lệnh. Tháng 1 năm 1968, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh, hoán chuyển nhiệm vụ với Thiếu tướng [[Phan Trọng Chinh]].<ref>Tướng '''Chinh''' đang là Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh, được chỉ định làm Tư lệnh phó Quân đoàn III thay thế tướng '''Thịnh'''.</ref> Ngày Quân lực 19 tháng 6 đầu tiên (năm 1965) ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm. Đến ngày 1 tháng 7 năm 1971, ông được thăng cấp [[Trung tướng]] tại nhiệm.
 
Tháng giêng năm 1972, ông chính thức bàn giao Sư đoàn 25 lại cho Đại tá [[Lê Văn Tư]].<ref>Đại tá '''Lê Văn ''' nguyên Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Tiểu khu Gia Định.</ref> Một tháng sau, ông được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Pháo binh Trung ương<ref>Thời điểm tướng '''Thịnh''' nhậm chức Chỉ huy trưởng Pháo binh, các sĩ quan Tham mưu của Bộ chỉ huy gồm có:<br>-Chỉ huy phó: Đại tá [[Dương Thái Đồng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Dương Thái Đồng]] (Sinh năm 1930 tại Lạng Sơn, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt).<br>-Phụ tá Chỉ huy trưởng: Đại tá [[Phan Đình Tùng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Phan Đình Tùng]] (SNSinh năm 1933 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, là bào đệ của Thiếu tướng [[Phan Đình Niệm]], Tư lệnh Sư đoàn 22 Bộ binh).</ref> thay thế Chuẩn tướng [[Phan Đình Soạn]] đi làm Tư lệnh phó Hành quân Quân đoàn I.
 
==1975==
Dòng 45:
 
==Gia đình==
*Phu nhân: Bà Âu Kim Ngọc <br>- Ông bà có sáu người con gồm 2 trai, 4 gái.
 
==Chú thích==