Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Không đuôi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
Dòng 32:
 
== Tên gọi và phân loại ==
Từ "ếch" xuất phát từ [[tiếng Anh cổ]] ''frogga'', viết tắt thành ''frox'', ''forsc'', và ''frosc'', có lẽ lại xuất phát từ [[ngôn ngữ tiền Ấn-Âu]] ''preu'' = "để nhảy".<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.etymonline.com/index.php?term=frog |titletiêu đề=Frog |authortác giả 1=Harper, Douglas |work=Online Etymology Dictionary |accessdatengày truy cập=ngày 2 tháng 10 năm 2012}}</ref> Khoảng 88% số loài lưỡng cư được phân loại trong bộ Anura.<ref name="Pou92">{{chú thích sách |title=Herpetology: Third Edition |last=Pough |first=F. H. |author2=Andrews, R. M.|author3= Cadle, J. E.|author4= Crump, M. L.|author5= Savitsky, A. H.|author6= Wells, K. D. |year=2003 |publisher=Benjamin Cummings |isbn=0-13-100849-8 |page= }}</ref> Bao gồm khoảng 4.810 loài trong 33 họ, trong đó [[Leptodactylidae]] (1.100 loài), [[Hylidae]] (800 loài) và [[Ranidae]] (750 loài) là giàu số lượng loài nhất.<ref name="Pou92"/>
 
[[Tập tin:Bombina bombina 1 (Marek Szczepanek) tight crop.jpg|thumb|left|alt=European fire-bellied toad|[[Cóc tía châu Âu]] (''Bombina bombina'')]]
 
Cách sử dụng các tên thông thường như "ếch" và "cóc" không được dùng trong phân loại. Thuật ngữ "ếch" thường được sử dụng cho các loài thủy sinh hay bán thủy sinh với da trơn, có nhất nhờn; thuât ngữ "cóc" dùng cho các loài có da khô, sần.<ref name=Salientia>{{chúChú thích web |url=http://tolweb.org/Salientia/ |titletiêu đề=Salientia |authortác giả 1=Cannatella, David C.|yearnăm=1997 |work=Tree of Life Web Project |accessdatengày truy cập=ngày 7 tháng 8 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích sách |title=Frogs |last=Badger |first=D. |author2=Netherton, J. |year=1995 |publisher=Airlife Publishing |isbn=1-85310-740-9 |page=19 }}</ref> Có nhiều ngoại lệ trong quy tắc này. [[Cóc tía châu Âu]] (''Bombina bombina'') có da sần và thích sống nơi ẩm ướt<ref name=Bb>{{chúChú thích web |url=http://amphibiaweb.org/cgi/amphib_query?where-genus=Bombina&where-species=bombina |titletiêu đề=''Bombina bombina'' |authortác giả 1=Kuzmin, Sergius L. |datengày tháng = ngày 29 tháng 9 năm 1999 |work=AmphibiaWeb | publishernhà xuất bản=University of California, Berkeley |accessdatengày truy cập = ngày 15 tháng 6 năm 2012}}</ref> trong khi [[ếch vàng Panama]] (''Atelopus zeteki'') là một loài cóc trong họ [[Bufonidae]] (họ gồm các loài được xem là "cóc thực sự") và có da trơn.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.iucnredlist.org/details/54563/0 |titletiêu đề=''Atelopus zeteki'' |authortác giả 1=Lips, K; Solís, F.; Ibáñez, R.; Jaramillo, C.; Fuenmayor,Q. |yearnăm=2010 |work=IUCN Red List of Threatened Species. Version 2012.1 |accessdatengày truy cập = ngày 2 tháng 8 năm 2012}}</ref>
 
Bộ Anura gồm tất cả các loài ếch, nhái hiện đại và một vài hóa thạch phù hợp với định nghĩa bộ Không đuôi. Đặc điểm của cá thể trưởng thành trong bộ gồm: 9 đốt tiền [[xương cùng]] hay ít hơn, xương chậu dài và hơn nghiêng về phía trước, sự có mặt của [[xương cụt]], không đuôi, chi trước ngắn hơn chi sau, [[xương quay]] và [[xương trụ]] hợp nhất, [[xương chày]] và [[xương mác]] hợp nhất, [[mắt cá nhân|xương mắt cá nhân]] thuôn dài, thiếu xươn trán, có [[xương móng]], [[hàm dưới]] thiếu răng (với ngoại lệ là ''[[Gastrotheca guentheri]]'') gồm ba cặp xương (xương góc hàm, xương hàm, và xương cằm Merkel ([[Pipoidea]] không có xương cằm Merkel),<ref>[http://books.google.no/books?id=CzxVvKmrtIgC&pg=PA319&dq=except+in+pipoids,+a+pair+of+mentomeckelian&hl=en&sa=X&ei=Oes3U5TpJsfw4QTQz4CgCA&ved=0CCwQ6AEwAA#v=onepage&q=except%20in%20pipoids%2C%20a%20pair%20of%20mentomeckelian&f=false Biology of Amphibians - William E. Duellman]</ref> [[bạch huyết]] ngay dưới da.<ref name=ToLAnura>{{chúChú thích web |url=http://www.tolweb.org/Anura/16963 |titletiêu đề=Anura |authortác giả 1=Cannatella, David |datengày tháng = ngày 11 tháng 1 năm 2008 |publishernhà xuất bản=Tree of Life web project |accessdatengày truy cập = ngày 8 tháng 8 năm 2012}}</ref> Ấu trùng bộ Không đuôi (nòng nọc) có một [[lỗ thở]] đơn, phần miệng có mỏ [[keratin]] và răng nhỏ.<ref name=ToLAnura/>
 
Bộ Không đuôi được phân loại thành ba phân bộ và một chi đơn loài độc lập [[Aerugoamnis paulus]]<ref>[http://www.bioone.org/doi/abs/10.2992/007.081.0402 ''Aerugoamnis paulus'', New Genus and New Species (Anura: Anomocoela): First Reported Anuran from the Early Eocene (Wasatchian) Fossil Butte Member of the Green River Formation, Wyoming] Amy C. Henrici, Ana M. Báez, & Lance Grande, [[:en:Carnegie Museum of Natural History|Annals of Carnegie Museum]] 81(4):295-309. Tháng 9 năm 2013 {{doi|dx.doi.org/10.2992/007.081.0402}}</ref>: [[Archaeobatrachia]], bao gồm bốn họ không đuôi nguyên thủy; [[Mesobatrachia]], bao gồm năm họ các loài ếch trung gian; và [[Neobatrachia]], nhóm lớn nhất, bao gồm 24 họ không đuôi phát triển, bao gồm hầu hết các loài phổ biết được tìm thấy toàn thế giới. Phân bộ Neobatrachia lại được chia thành hai siêu họ [[Hyloidea]] và [[Ranoidea]].<ref>{{cite journal|last=Ford| first=L.S.|author2=Cannatella, D. C.| year=1993| title=The major clades of frogs| journal=Herpetological Monographs| volume=7| pages=94–117| doi=10.2307/1466954| jstor=1466954}}</ref> Phân loại này dựa trên [[hình thái học]] cùng với số lượng đốt sống, cấu trúc [[đai ngực]], và hình thái nòng nọc. Mặc dù phân loại này được công nhận rộng rãi, mối quan hệ giữa các họ vẫn bị tranh cãi.<ref>{{cite journal|last=Faivovich| first=J.|author2=Haddad, C. F. B.|author3= Garcia, P. C. A.|author4= Frost, D. R.|author5= Campbell, J. A.|author6= Wheeler, W. C. |title=Systematic review of the frog family Hylidae, with special reference to Hylinae: Phylogenetic analysis and revision| journal=Bulletin of the American Museum of Natural History| volume=294| pages=1–240| doi=10.1206/0003-0090(2005)294[0001:SROTFF]2.0.CO;2| year=2005}}</ref>
 
Một vài loài không đuôi dễ dàng lai ghép. Ví dụ, ''[[Pelophylax esculentus]]'' là loài lai giữa ''[[Pelophylax lessonae]]'' và ''[[Pelophylax ridibundus]]''.<ref>{{chúChú thích web |url=http://amphibiaweb.org/cgi-bin/amphib_query?query_src=aw_search_index&where-genus=Pelophylax&where-species=esculentus |titletiêu đề=''Pelophylax esculentus'' |authortác giả 1=Kuzmin, S. L. |datengày tháng = ngày 10 tháng 11 năm 1999 |accessdatengày truy cập = ngày 12 tháng 10 năm 2012}}</ref> Cóc tía châu Âu (''Bombina bombina'') và Cóc tía bụng vàng (''[[Cóc tía bụng vàng|B. variegata]]'') tương tự trong việc tạo ra con lai. Các con lai này ít có khả năng sinh sản hơn bố mẹ chúng.<ref>{{chúChú thích web |url=http://edoc.ub.uni-muenchen.de/1521/1/Koehler_Sonja.pdf |titletiêu đề=Mechanisms for partial reproductive isolation in a ''Bombina'' hybrid zone in Romania |authortác giả 1=Köhler, S. |yearnăm=2003 |work=Dissertation for thesis |accessdatengày truy cập = ngày 5 tháng 6 năm 2012}}</ref>
 
==Phát sinh chủng loài==
Dòng 253:
Cóc lại được mô tả chủ yếu về điều xấu. Trong những truyện cổ tích châu Âu, nó bị cho rằng là phụ tá của [[phù thủy]] và có sức mạnh ma thuật. Chất độc từ da chúng được sử dụng để chế biến thuốc độc, nhưng cũng được dùng để tạo ra thuốc trị các căn bệnh ma thuật cho con người và động vật. Cóc cũng liên kết với quỷ dữ, trong [[Thiên đường đã mất]] của [[John Milton]], [[Satan]] đã sai một con cóc đổ chất độc vào tai [[Eve]].<ref>{{chú thích sách |title=Witch Hunts in Europe and America: An Encyclopedia |last=Burns |first=William E. |year=2003 |publisher=Greenwood Publishing Group |isbn=0-313-32142-6 |page=7 |url=http://books.google.com/?id=Qr6_q-chR6MC&pg=PA7&lpg=PA7&dq=common+toad+witchcraft#v=onepage&q=common%20toad%20witchcraft&f=false }}</ref>
 
Người [[Moche]] ở [[Peru]] cổ đại tôn thờ những động vật này, và thường mô tả chúng trong nghệ thuật của họ.<ref>{{chú thích sách | last1=Berrin |first1= Katherine |author2=Larco Museum | title=The Spirit of Ancient Peru: Treasures from the [[Larco Museum|Museo Arqueológico Rafael Larco Herrera]] | location=New York |publisher= Thames and Hudson | year= 1997 | isbn=0-500-01802-2 }}</ref> tại [[Panama]],, truyền thuyết địa phương cho rằng may mắn sẽ đến với bất cứ ai phát hiện ra một con ếch vàng Panama. Vài người tin rằn khi một con ếch vàng Panama chết, nó sẽ biến thành một lá bùa được biết đến như ''[[huaca]]''. Ngày nay, mặc dù đã tuyệt chủng hầu hết trong tự nhiên, ếch vàng Panama vẫn là một biểu tượng văn hóa quan trọng và có thể được tìm thấy trên vải trang trí Molas được thực hiện bởi người Kuna. Chúng cũng xuất hiện trên cầu vượt tại [[thành phố Panama]], trên áo thun hay thận chí [[vé số]].<ref>{{chúChú thích web|last1họ 1=Gratwicke | first1tên 1= B. |yearnăm= 2009 |titletiêu đề=The Panamanian Golden Frog | work=Panama Amphibian Rescue and Conservation Project | url=http://amphibianrescue.org/2009/09/17/brian-gratwicke-the-panamanian-golden-frog/}}</ref>
 
== Chú thích ==