Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Emblingia calceoliflora”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
image |
n Việt hóa bản mẫu |
||
Dòng 19:
==Miêu tả==
Loài này là một loại cây bụi nhỏ bò lan thân thảo, sống lâu năm, với các lá đơn có cuống, mọc đối, với sụn ở mép lá. Các hoa mọc đơn lẻ, không cân đối, màu từ trắng, kem, vàng, lục hay hồng. Ra hoa từ tháng 8 tới tháng 11. Nó có quả không dày cùi thịt<ref name="Watson 1992">{{
==Phân loại==
Chi và loài lần đầu tiên được [[Ferdinand von Mueller]] công bố năm 1861 trong ''Fragmenta Phytographiae Australiae'', dựa trên mẫu vật do [[Pemberton Walcott]] và [[Augustus Frederick Oldfield]] thu thập tại khu vực [[Murchison (Tây Australia)|Murchison]]<ref name="APNI 57437">{{APNI | name = Emblingia | id = 57437}}</ref><ref name="APNI 57456">{{APNI | name = Emblingia calceoliflora | id = 57456}}</ref>.
Vị trí của chi này đã từng gây nhiều vấn đề. Nó từng được xếp trong các họ [[Họ Bạch hoa|Capparaceae]], [[Họ Bồ hòn|Sapindaceae]], [[Họ Hếp|Goodeniaceae]] và trong [[hệ thống Cronquist]] thì coi là thuộc họ [[Họ Viễn chí|Polygalaceae]]<ref name="Chandler 2000">{{chú thích tạp chí | author = Chandler Gregory T. và Randall J. Bayer | year = 2000 | title = Phylogenetic placement of the enigmatic Western Australian genus Emblingia based on rbcL sequences | journal = Plant Species Biology | volume = 15 | pages = 57–72 | doi = 10.1046/j.1442-1984.2000.00024.x}}</ref>. Năm 1965, [[Herbert Kenneth Airy Shaw]] tạo ra họ Emblingiaceae cho chi này,và họ như vậy hiện tại được sử dụng trong các hệ thống phân loại như [[hệ thống APG II|APG III]], [[hệ thống APG II|APG II]], [[hệ thống Dahlgren|Dahlgren]], [[hệ thống Reveal|Reveal]], [[hệ thống Stevens|Stevens]], [[hệ thống Takhtadjan|Takhtadjan]] và [[hệ thống Thorne|Thorne]]<ref name="APHIS">{{
==Phân bố và môi trường sống==
|