Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Shim Chang-min”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tập tin 0066GnsTgy1fpsbqv150lj30rs15otbs.jpg đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Yann vì lý do: Copyright violation, see c:Commons:Licensing.
clean up
Dòng 55:
| tablewidth=245
}}
'''Shim Changmin''' (sinh ngày [[18 tháng 2]] năm [[1988]])<ref>{{ko icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề=동방신기(東方神起, TVXQ)|url=http://www.mtv.co.kr/music/tvxq/index.php?menu=2&aid=16&popup=1|work=|publishernhà xuất bản=''MTV''|datengày tháng=|accessdatengày truy cập=ngày 13 tháng 5 năm 2009}}</ref> được biết đến với nghệ danh '''Max Changmin''' là nam ca sĩ Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nam [[TVXQ]]. Anh ra mắt cùng nhóm TVXQ năm 2003 với ca khúc "Hug", trong buổi biểu diễn đặc biệt của [[BoA]] và [[Britney Spears]].<ref>{{ko icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề=TVXQ, "Can't Believe It Has Been 3 Years Since Our Debut"|url=http://www.mydaily.co.kr/news/read.html?newsid=200612261627171130|work=|publishernhà xuất bản=''mydaily News''|datengày tháng=ngày 26 tháng 12 năm 2006|accessdatengày truy cập=ngày 16 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
== Tiểu sử ==
Changmin sinh ra và lớn lên tại [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] trong gia đình theo đạo Phật có cha mẹ đều là giáo viên và hai em gái, Shim Jiyeon và Shim Sooyeon.
 
Năm 14 tuổi, anh được nhân viên của công ty [[S.M. Entertainment]] phát hiện khi Changmin đang vừa chơi cầu lông vừa hát trong lớp tập thể hình. Người nhân viên nhận thấy giọng hát có tiềm năng nên đã gợi ý Changmin nên đi thử giọng nhưng anh không thích làm ca sĩ. Tuy nhiên mẹ của Changmin lại rất yêu thích và muốn có cơ hội để gặp nữ ca sĩ [[BoA]]<ref>{{chú thích báo | work=Newsen | url=http://www.newsen.com/news_view.php?uid=201103022338381001 | title=Changmin became a singer because of BoA | date = ngày 2 tháng 3 năm 2011 | accessdate = ngày 30 tháng 11 năm 2013 | language=Triều Tiên}}</ref> nên yêu cầu Changmin dù thế nào cũng phải tham gia. Ba ngày sau khi thi, công ty S.M. đã gọi Changmin đến thử giọng lần hai và anh đã thành công. Tại thời điểm đó, Changmin đi thử giọng mà không cho cha biết.<ref>{{chúChú thích web|url=http://news.nate.com/view/20110302n30576|titletiêu đề=최강창민 "가수 꿈 전혀없어" 망언, 보아 만나러 SM 오디션行|work=네이트뉴스}}</ref>
 
Sau khi đạt giải ''Ca sĩ và nghệ sĩ xuất sắc nhất'' tại cuộc thi tuyển chọn Thanh thiếu niên thường niên lần thứ sáu của S.M, Changmin đã ký hợp đồng với công ty.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=SBS Person Profile – Choikang Changmin|url=http://tv.sbs.co.kr/common/personDetail.jsp?person_id=P1000023560|work=|publishernhà xuất bản=''SBS''|datengày tháng=|accessdatengày truy cập = ngày 22 tháng 5 năm 2009 |languagengôn ngữ=ko}}</ref>
 
Changmin sử dụng thành thạo [[tiếng Nhật]] và tốt nghiệp trường trung học Gaepo năm 2006. Anh ghi danh vào [[Đại học Kyung Hee]] năm 2009<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Choikang Changmin, Kim Hyung Jun and Moon Geun Young All Graduate High School in a Row|url=http://www.cbs.co.kr/nocut/show.asp?idx=159832|work=|publishernhà xuất bản=''CBS''|datengày tháng = ngày 7 tháng 2 năm 2006 |accessdatengày truy cập = ngày 22 tháng 5 năm 2009 |languagengôn ngữ=ko}}</ref> chuyên ngành [[Âm nhạc đương đại|Âm nhạc hậu hiện đại]]. Năm 2011, anh theo học văn bằng 2 ngành Phim và Kịch nghệ tại [[Đại học Konkuk]]. Changmin học văn bằng thạc sĩ của Đại học Inha.
 
Changmin cũng có niềm say mê với nhiếp ảnh và là học trò của nhiếp ảnh gia Kim Young-joon.
Dòng 71:
{{chính|TVXQ}}
===Cá nhân===
Bên cạnh hoạt động cùng DBSK, Changmin cũng tham gia một số dự án riêng lẻ khác. Năm 2007, anh viết lời cho ca khúc "Evergreen", soạn nhạc bởi một thành viên khác của DBSK là [[Yoochun|Micky Yoochun]], nằm trong album ''2007 Winter SMTown - Only Love'' của SMTown.<ref>{{ko icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề=2007 Winter SMTown Only Love Album Introduce|url=http://smtown2007winter.smtown.com|work=|publishernhà xuất bản=''S.M. Entertainment Co., Ltd''|datengày tháng=|accessdatengày truy cập=ngày 16 tháng 5 năm 2009}}</ref><ref>{{ko icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề='07 Winter SMTown - TVXQ to Participate in Composition|url=http://www.donga.com/fbin/output?f=j__&n=200712040324&df=7|work=|publishernhà xuất bản=''DongA Ilbo Co''|datengày tháng=ngày 4 tháng 12 năm 2007|accessdatengày truy cập=ngày 23 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
Năm 2008, anh viết lời tiếng Hàn cho ca khúc "Love In The Ice" trong album tiếng Hàn thứ tư của nhóm, ''[[Mirotic]]''.<ref>{{ko icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề=4th Album Info - Mirotic|url=http://tvxq.smtown.com|work=|publishernhà xuất bản=''S.M. Entertainment Co., Ltd''|datengày tháng=|accessdatengày truy cập=ngày 16 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
Cùng năm đó, Changmin cũng thể hiện ca khúc "Wild Soul" cho đĩa đơn tiếng Nhật thứ 17 của DBSK trong dự án ''Trick'', Two Hearts/Wild Soul.<ref>{{ja icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề=Tohoshinki Discography - Two Hearts/WILD SOUL (CHANGMIN from 東方神起)|url=http://avexnet.jp/id/tohos/discography/product/RZCD-45857.html|work=|publishernhà xuất bản=''Avex Group''|datengày tháng=|accessdatengày truy cập=ngày 16 tháng 5 năm 2009}}</ref>. Hè năm 2009, Changmin viết lời cho ca khúc "Nothing better -12:34" trong album 2009 SUMMER SMTOWN - SEASIDE
Cùng với vai diễn trong "Paradise Ranch", anh chia sẻ là mình đã tự viết lời cho bài hát Confession, nhạc phim của chính bộ phim anh đang đóng. Anh cũng đã thể hiện bài hát đó.
 
Ngày 28 tháng 9 năm 2017, ca khúc "In A Different Life<ref>{{Chú thích web|url=http://www.vlive.tv/video/43130|titletiêu đề=[STATION] MAX 최강창민 '여정 (In A Different Life)' MV}}</ref>" được phát hành trong dự án [[SM Station|SM STATION]] để mừng sự trở lại của [[TVXQ]] sau 2 năm vắng bóng để nhập ngũ theo quy định. "In A Different Life" là là một bản acoustic ngọt ngào với phần lời do chính Changmin sáng tác. Ca khúc này chính là món quà đặc biệt mà Changmin dành tặng cho các fan của mình – những người đã kiên nhẫn chờ đợi và không ngừng ủng hộ anh trong suốt thời gian phục vụ trong quân đội.
 
=== Diễn xuất ===
Năm 2006, Changmin cùng với DBSK đóng vai chính trong phim ngắn ''Vacation''.<ref>{{ko icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề=2000 Fans Invited to TVXQ's Vacation Screening|url=http://www.mydaily.co.kr/news/read.html?newsid=200607200945131130|work=|publishernhà xuất bản=''mydaily News''|datengày tháng=|accessdatengày truy cập=ngày 22 tháng 5 năm 2009}}</ref> Anh xuất hiện trong phần "Beautiful Life" bên cạnh [[Xiah Junsu]].<ref>{{ko icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề=Vacation Official Website|url=http://www.smtown.com/tvdrama/vacation/index.asp|work=|publishernhà xuất bản=''S.M. Entertainment Co., Ltd''|datengày tháng=|accessdatengày truy cập=ngày 18 tháng 5 năm 2009}}</ref> Họ cùng tham gia một số phần của ''[[Banjun Theater]]'', một show truyền hình ăn khách trên SBS.<ref>{{ko icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề=All About Dong Bang Shin Ki Season 2 DVD Releases in 12 Days|url=http://www.donga.com/fbin/output?f=j__&n=200709200238&df=7|work=|publishernhà xuất bản=''DongA Ilbo Co''|datengày tháng=ngày 20 tháng 9 năm 2007|accessdatengày truy cập=ngày 22 tháng 5 năm 2009}}</ref><ref>{{ko icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề=TVXQ Banjun Theatre Dangerous Love|url=http://netv.sbs.co.kr/newbox/newbox.jsp?uccid=10000060778|work=|publishernhà xuất bản=''SBS''|datengày tháng=ngày 14 tháng 2 năm 2007|accessdatengày truy cập=ngày 18 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
Năm 2009, Changmin tiếp tục với bộ phim truyền hình đầu tay "Paradise Ranch".<ref>{{citewebChú thích web|titletiêu đề=Boy band members move from stage to the screen|url=http://joongangdaily.joins.com/article/view.asp?aid=2908079|work=Joongang Daily|datengày tháng=ngày 30 tháng 7 năm 2009|accessdatengày truy cập=03 tháng 8 năm 2009}}</ref>. Đầu năm 2012 anh nhận lời tham gia một bộ phim điện ảnh Nhật Bản có tên là Run with the Gold (Tẩu thoát cùng vàng), được công chiếu vào tháng 11 cùng năm<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.dkpopnews.net/2012/05/news-tvxq-changmins-japanese-movie-fly.html | tiêu đề = [NEWS] TVXQ Changmin’s Japanese movie "Fly with The Gold" announces premiere date | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 17 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>.
 
Năm 2014, Changmin tham gia bộ phim Mimi, phim đặc biệt với 4 tập phim và được nhận xét với tài diễn xuất tiến bộ.
 
=== Hoạt động tình nguyện ===
Tháng 1 năm 2008, Changmin cùng cha tình nguyện làm sạch bãi biển ở [[Taean]] sau thảm họa tràn dầu lớn nhất trong lịch sử Hàn Quốc. Anh dự định đi Taean âm thầm trong một kì nghỉ xả hơi ngắn của DBSK và chỉ được tiết lộ với giới truyền thông khi một tình nguyện viên khác đăng hình của anh trên trang web của FC. Sự kiện này sau đó được xác nhận bởi quản lý của DBSK.<ref>{{ko icon}} {{citewebChú thích web|titletiêu đề=Choikang Changmin Found Secretly Working at Taean|url=http://www.newsis.com/article/view.htm?cID=&ar_id=NISX20080103_0005794384|work=|publishernhà xuất bản=''Newsis News Agency''|datengày tháng=ngày 3 tháng 1 năm 2008|accessdatengày truy cập=ngày 16 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
=== '''Nghĩa vụ quân sự''' ===
Vào tháng 7 năm 2015, Changmin đã nộp đơn vào Sở Cảnh sát quân sự để có thể hoàn thành nghĩa vụ quân sự của mình. Anh đã nhập ngũ vào ngày 19 tháng 11 năm 2015 cùng với Choi Siwon (Super Junior). Sau 5 tuần được huấn luyện cơ bản tại Trại huấn luyện Quân sự Chungnam Nonsan, anh được phân đến làm việc tại Đơn vị Quảng bá đặc biệt của Sở cảnh sát Seoul. Changmin đã xuất ngũ vào ngày 18 tháng 8 năm 2017.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.hancinema.net/max-and-choi-si-won-to-be-discharged-on-the-18th-109018.html|titletiêu đề=Changmin and Choi Si-won to be discharged on the 18th}}</ref>
 
==Danh sách phim==