Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Aldosterone”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm bản mẫu
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:03.3669663 using AWB
Dòng 37:
| FlashPt =
| AutoignitionPt =
}}}}'''Aldosterone''', [[Nội tiết tố|hormone]] chính của loại [[mineralocorticoid]], là một [[Nội tiết tố|hormone]] [[steroid]] được sản xuất bởi ''zona glomerulosa'' trong [[vỏ thượng thận]] ở [[tuyến thượng thận]]. .<ref>{{Cite journal|date=January 2016|title=Emerging Roles of the Mineralocorticoid Receptor in Pathology|url=|journal=[[Pharmacol. Rev.|Pharmacological Reviews]]|volume=68|pages=49–75|doi=10.1124/pr.115.011106|pmid=|vauthors=Jaisser F, Farman N}}</ref><ref>{{Citechú thích booksách|title=Human anatomy & physiology|last=Marieb|first=Elaine Nicpon|publisher=Pearson|year=2013|isbn=|location=Boston|pages=629, Question 14|last2=Hoehn|first2=Katja|edition=9th|oclc=777127809|chapter=Chapter 16}}</ref> Hormone này là cần thiết cho duy trì lượng natri trong thận, [[tuyến nước bọt]], [[tuyến mồ hôi]] và [[Ruột già|đại tràng]]. <ref name=":0">{{Citechú thích booksách|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK279079/|title=Endotext|last=Arai|first=Keiko|last2=Chrousos|first2=George P.|date = ngày 1 tháng 1 năm 2000-01-01 |publisher=MDText.com, Inc.|isbn=|editor-last=De Groot|editor-first=Leslie J.|location=South Dartmouth (MA)|pages=|chapter=Aldosterone Deficiency and Resistance|pmid=25905305|quote=|editor-last2=Chrousos|editor-first2=George|editor-last3=Dungan|editor-first3=Kathleen|editor-last4=Feingold|editor-first4=Kenneth R.|editor-last5=Grossman|editor-first5=Ashley|editor-last6=Hershman|editor-first6=Jerome M.|editor-last7=Koch|editor-first7=Christian|editor-last8=Korbonits|editor-first8=Márta|editor-last9=McLachlan|editor-first9=Robert|via=}}</ref> Nó cũng đóng vai trò trung tâm trong việc điều hòa cân bằng nội môi về huyết áp, nồng độ natri (Na +) cũng như kali (K +)huyết tương . Aldosterone hoạt động chủ yếu bằng cách tác động lên các thụ thể mineralocorticoid ở các [[ống lượn xa]] và [[ống góp]] của [[nephron]].<ref name=":0" /> Aldosteron ảnh hưởng đến sự tái hấp thu natri và bài tiết kali (từ và vào trong dịch thận, tương ứng) của thận, do đó gián tiếp ảnh hưởng đến việc giữ hoặc mất nước, huyết áp và thể tích máu. <ref name="Marieb">Marieb Human Anatomy & Physiology 9th edition, chapter:16, page:629, question number:14</ref> Khi không được điều khiển, aldosterone là nguyên nhân gây hoặc góp phần vào sự phát triển của các bệnh tim mạch và thận. <ref>{{Cite journal|last=Gajjala|first=Prathibha Reddy|last2=Sanati|first2=Maryam|last3=Jankowski|first3=Joachim|date = ngày 8 tháng 7 năm 2015-07-08 |title=Cellular and Molecular Mechanisms of Chronic Kidney Disease with Diabetes Mellitus and Cardiovascular Diseases as Its Comorbidities|journal=Frontiers in Immunology|volume=6|doi=10.3389/fimmu.2015.00340|issn=1664-3224|pmc=4495338|pmid=26217336}}</ref> Aldosterone có một hormone với chức năng đối nghịch hoàn toàn với nó là [[hormon thải natri tâm nhĩ]] (ANH) được tiết ra bởi [[tim]]. <ref name="Marieb" />
 
Aldosterone là một phần của [[hệ thống renin – angiotensin-aldosterone]] (viết tắt là '''RAAS'''). Nó có [[chu kỳ bán rã]] trong huyết tương là dưới 20 phút. <ref>{{citechú thích web|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK13300/|title=Pharmacokinetics of Corticosteroids|accessdate=ngày 15 Junetháng 6 năm 2016|year=2003}}</ref> Các dược phẩm gây cản trở cho việc tiết hoặc hoạt động của aldosterone thường được sử dụng như thuốc hạ huyết áp, chẳng hạn như [[lisinopril]], làm giảm huyết áp bằng cách ngăn chặn [[enzyme chuyển đổi angiotensin]] (ACE), dẫn đến tiết aldosterone thấp hơn. Tác dụng thực của các loại thuốc này là giảm giữ lại natri và nước nhưng tăng khả năng giữ kali. Nói cách khác, những loại thuốc này kích thích sự bài tiết natri và nước trong nước tiểu, trong khi chúng ngăn chặn sự bài tiết kali.
 
Một ví dụ khác là [[spironolactone]], một [[thuốc lợi tiểu không thải kali]] của nhóm [[spirolactone]] [[steroid]], làm giảm huyết áp bằng cách giải phóng chất lỏng khỏi cơ thể trong khi vẫn giữ kali.
 
Aldosterone lần đầu tiên được phân lập bởi [[Simpson Ag|Simpson]] và [[James Francis Tait|Tait]] vào năm 1953. <ref>{{cite journal|vauthors=Williams JS, Williams GH|title=50th anniversary of aldosterone|journal=J Clin Endocrinol Metab|volume=88|issue=6|pages=2364–72|date=June 2003|pmid=12788829|doi=10.1210/jc.2003-030490|url=http://jcem.endojournals.org/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=12788829}}</ref>
 
== Chú thích ==
<references{{tham />khảo}}{{Navbox|name=Hormone|state={{{state<includeonly>|collapsed</includeonly>}}}|bodyclass=hlist|title=[[Hormone]]|group1=[[Tuyến nội tiết|Tuyến nội tiết]]|list1={{Navbox|subgroup
 
| group1 = [[Hormone vùng dưới đồi-Tuyến yên|Vùng dưới đồi-<br/>Tuyến yên]]
Dòng 103:
* [[Trục cùng dưới đồi–tuyến yên–tuyến giáp|Trục tuyến giáp]]
 
| group6 = [[Tuyến cận giáp|Tuyến cận giáp]]
| list6 =
* [[Parathyroid hormone|PTH]]
Dòng 110:
| list7 = {{Navbox|subgroup
 
| group1 = [[Tinh hoàn|Tinh hoàn]]
| list1 =
* [[Testosterone]]
Dòng 157:
* [[Thymulin]]
 
| group2 = [[Hệ tiêu hóa|Hệ tiêu hóa]]
| list2 = {{Navbox|subgroup
Dòng 170:
* [[Incretin]]s
** [[Gastric inhibitory polypeptide|GIP]]
** [[Glucagon-like_peptidelike peptide-1|GLP-1]]
* [[Secretin]]
* [[Motilin]]