Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Siamun”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: thêm thể loại Commons
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{bài cùng tên}}
{{pharaon Infobox |pharaoh
Name|name = Siamun |
| alt_name =
Image= |
|image = Relief Siamun Petrie.jpg
Nomen= <hiero><-i-mn:n-G39-Z1-></hiero> <br/>'''Siamun''' <br/>Son of Amun |
|caption = Phù điêu của Siamun tại Memphis
Pronomen= <hiero><-N5-R8-L1-i-mn:n-U21:n-></hiero> <br/>'''Netjerkheperre-Setepenamun''' <br/>Like a God is The Manifestation of Re, <br/>Chosen of Amun |
|nomen_hiero=
Golden= |
|nomen = '''Siamun'''<br>''Con trai của [[Amun]]''<br><hiero>G39-N5-<-i-mn:n-G39-Z1-></hiero><br>'''Nesutsiamun'''<br>''Đức vua, con trai của [[Amun]]''<br><hiero>G39-N5-<-M23-X1:N35-G39-Z1-M17-Y5:N35-G7-></hiero>
Nebty= |
|prenomen_hiero=
Horus= |
|prenomen = '''Netjerkheperre Setepenamun'''<br>''Hiện thân linh thiêng của Ra, được Amun chọn''<br><hiero>M23:t-L2:t-<-N5-R8-L1-i-mn:n-U21:n-></hiero><br>'''Netjekheperre Meriamun'''<br>''Hiện thân linh thiêng của Ra, Amun yêu quý''<br><hiero>M23:t-L2:t-<-N5-R8-L1-i-mn:n-U7-></hiero>
GoldenHiero= |
|horus = '''Kanakht Merimaat'''<br>''Bò đực khỏe mạnh, [[Ma'at]] yêu quý''<br>{{Infobox pharaoh/Serekh|Horus=<hiero>E2:D40-C10-mr</hiero>||prefix=<hiero>G5</hiero>}}<br>
NebtyHiero= |
'''Kanekhet Merimaat Sa[meri]enamun Periemkhawef'''<br>''Bò đực khỏe mạnh, [[Ma'at]] yêu quý, con trai yêu quý của Amun, người sinh ra từ cơ thể ông ấy''<br>{{Infobox pharaoh/Serekh|Horus=<hiero>E2:D44-C10-U6-H8:U8-S3-M17-Y5:N35:O1-D21:D54-G17-V28-D36:M33:I9</hiero>||prefix=<hiero>G5</hiero>}}
HorusHiero= |
|horus_hiero=
Reign= [[986 TCN]] - [[967 TCN]] |
|reign = 986 – 967 TCN
Predecessor= [[Osorkon Già]] |
|dynasty = [[Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập|Vương triều thứ 21]]
Successor= [[Psusennes II]] |
Predecessor|predecessor = [[Osorkon Già]] |
Spouse= |
Successor|successor = [[Psusennes II]] |
Issues= |
|spouse= Karimala ?
Dynasty= [[Vương triều thứ 21]] |
|father=
Father= |
|mother=
Mother= |
|children=
Died= [[967 TCN]] |
|death_date =
Burial= Không biết |
|burial = NRT III
Monuments= |
}}
[[Tập tin:Siamun’s royal cartouche on a lintel.jpg|nhỏ|272x272px|Khung tên của vua Siamun trên một rầm cửa tại Memphis]]
Neterkheperre hay Netjerkheperre-setepenamun '''Siamun''' là vị [[pharaon]] thứ sáu của [[Vương triều thứ 21]] của [[Ai Cập cổ đại]]. Siamun lên ngôi sau khi vua [[Osorkon Già]] mất. Ông cai trị 19 năm: 986-967 [[Công Nguyên|TCN]]. Ông được kế vị bởi [[Psusennes II]]. [[Xác ướp]] của ông đã được khai quật năm [[1881]].
'''Neterkheperre''' hay '''Netjerkheperre-setepenamun''' '''Siamun''' là vị [[pharaon]] thứ sáu của [[Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập|Vương triều thứ 21]] của [[Ai Cập cổ đại]]. Siamun đã xây dựng một [[Hạ Ai Cập]] vững chắc và được coi là một trong những người cai trị đầy quyền lực của triều đại này sau [[Psusennes I]]. Ông cai trị trong 19 năm, khoảng 986 – 967 TCN<ref>Erik Hornung, Rolf Krauss & David Warburton (2006), ''Ancient Egyptian Chronology (Handbook of Oriental Studies)'', Brill Academic, tr. 474 & 493 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-9004113855|978-9004113855]]</ref>.
{{Người Ai Cập cổ nổi tiếng}}
 
== Gia đình ==
Hầu như không có bất kỳ một thông tin nào về gia quyến của vua Siamun. Năm 1999, [[Chris Bennett]] cho rằng hoàng hậu Karimala, người được biết đến qua một phù điêu tại đền Semna ([[Nubia]]), là vợ của Siamun và là con gái của [[Osorkon Già]]<ref>Chris Bennett (1999), "''Queen Karimala, Daughter of Osochor ?''", GM 173, tr. 7-8</ref>.
 
== Trị vì ==
Siamun thường được đồng nhất với vị vua mang tên "Psinaches" trong biên niên sử của [[Manetho]]. Vị vua này cai trị chỉ vỏn vẹn 9 năm, mà sau đó được sử lại thành 19 năm để gán cho vua Siamun. Tuy nhiên lại không có cơ sở để chứng minh rằng Psinaches và Siamun là một. Sau này, các nhà nghiên cứu đã đề xuất rằng, Psinaches có thể ám chỉ đến vị vua rất mơ hồ [[Tutkheperre Shoshenq]]<ref>Norbert Dautzenberg (2014), "''On the identity of King Psinaches''", GM 240, tr. 115-118</ref>.
 
Năm trị vì được chứng thực dài nhất của Siamun là Năm 17 theo Biên niên sử [[Đền Karnak|Karnak]] được ghi bởi các tư tế<ref name=":0">Kenneth Kitchen (1996), ''The Third Intermediate Period in Egypt (1100–650 BC)'', Warminster: Aris & Phillips Limited (tái bản lần thứ 3), tr. 278 - 279 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-0856682988|978-0856682988]]</ref>. Một tấm bia Năm 16 được ghi bởi các tiểu tư tế [[Ptah]] được tìm thấy tại [[Memphis (Ai Cập)|Memphis]]<ref name=":0" />.
 
== Công trình ==
[[Tập tin:Siamon Louvre 042007.jpg|trái|nhỏ|189x189px|Tượng nhân sư đồng của Siamun ([[Viện bảo tàng Louvre|Bảo tàng Louvre]])]]
Theo nhà Ai Cập học người Pháp [[Nicolas Grimal]], Siamun đã cho mở rộng đền thờ thần [[Amun]] tại [[Tanis]] và cho dựng nhiều đền đài của thần [[Horus]] ở Mesen<ref name=":1">Nicolas Grimal (1992), ''A History of Ancient Egypt'', Blackwell Book, tr. 318 {{ISBN|978-0631193968}}</ref>. Ông cũng cho xây dựng các công trình trên tại [[Heliopolis (Ai Cập)|Heliopolis]] và [[Pi-Ramesses]], nơi mà còn sót lại một khối gạch mang tên nhà vua<ref name=":1" />. Siamun cho xây dựng một đền thờ mới cho thần Amun tại [[Memphis (Ai Cập)|Memphis]] và dành nhiều đặc ân cho các tư tế Ptah. Ở Thượng Ai Cập, Siamun cũng được nhắc đến trên các ngôi mộ ở [[Thebes, Ai Cập|Thebes]], và những hoạt động này kéo dài từ năm đầu tiên đến năm thứ 10 của ông<ref>Kitchen (1996), sđd, tr. 422 - 423</ref>.
 
Một cảnh phù điêu rời rạc trên tường đền Amun ở Tanis mô tả một pharaon đang trừng phạt kẻ thù bằng gậy quyền. Tên của nhà vua được đọc là ''"(Neterkheperre Setepenamun) Siamun, Am(un) yêu quý"'', và điều này hoàn toàn hướng đến pharaon Siamun<ref>K.A. Kitchen (2003), ''On the Reliability of the Old Testament'', William B. Erdmans Publishing, tr. 109 {{Isbn|978-0802803962}}</ref>.
 
== Chôn cất ==
[[Tập tin:NRT III e.jpg|nhỏ|Vị trí chôn cất của Siamun trong ngôi mộ NRT III]]
Mặc dù nơi chôn cất ban đầu của vua Siamun không được tìm thấy, các nhà nghiên cứu đều nhất trí rằng, một trong hai xác ướp bị hư hỏng (cái còn lại được cho là của [[Psusennes II]]) trong phòng ngoài của hầm mộ NRT III (lăng mộ của [[Psusennes I]]) là của Siamun, bởi vì một số tượng [[Ushabti|shabti]] tìm được có mang tên nhà vua. Ngôi mộ ban đầu của Siamun có thể đã bị ngập bởi nước sông Nin, vì thế đã buộc thi hài của vị vua này cải táng tại mộ của Psusennes I<ref>Bill Manley (2003), "The missing tombs of Tanis" trong ''The Seventy Great Mysteries of Ancient Egypt'', Thames & Hudson Ltd, tr. 97 {{Isbn|978-0500051238}}</ref>.
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{sơ khai ACCD}}
{{thể loại Commons|Siamun}}
 
{{Các chủ đề|Ai Cập cổ đại|Lịch sử}}
{{Người Ai Cập cổ nổi tiếng}}
 
{{Các pharaon Ai Cập}}
 
[[Thể loại:Pharaon Vương triều thứ Hai mươi mốt của Ai Cập]]
[[Thể loại:Năm sinh không rõ]]
[[Thể loại:Thập niên 960 TCN]]
[[Thể loại:Pharaon]]
 
{{thể loại Commons|{{PAGENAME}}}}