Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 232:
== Quân hàm hải quân ==
[[Tập tin:Vietnam People's Navy honor guard at ASEAN defense ministers meeting 2010-10-12 1.jpg|phải|nhỏ|251x251px|Hải quân Nhân dân Việt Nam diễu binh tại Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN năm 2010]]
Trước năm 1981, quân hàm cấp tướng của quân chủng hải quân chưa có tên gọi riêng. Từ năm 1981, quân hàm các cấp tướng trong hải quân mới có tên gọi riêng, theo cách gọi của Liên Xô: Đô đốc (tương đương [[Thượng tướng]]), Phó Đô đốc (tương đương [[Trung tướng]]), Chuẩn Đô đốc (tương đương [[Thiếu tướng]]), được quy định lần đầu tiên trong Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1981. Về phù hiệu và cấp hiệu quân hàm xem bài [[Quân đội nhân dân Việt Nam|''Quân đội nhân dân Việt Nam'']] và [[Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam|''Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam'']].
 
Trong lịch sử Hải quân Nhân dân Việt Nam chỉ mới có 2 sĩ quan Hải quân lên tới cấp Đô đốc là [[Giáp Văn Cương]] (phong năm 1988) và [[Nguyễn Văn Hiến]] (phong năm 2011).