Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Salvador Dalí”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 42.113.162.203 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 169.199.168.181 Thẻ: Lùi tất cả |
clean up |
||
Dòng 16:
| awards =
}}
'''Salvador Felipe Jacinto Dalí Domènech''' hay '''Salvador Felip Jacint Dalí Domènech''' ([[11 tháng 5]] năm [[1904]] – [[23 tháng 1]] năm [[1989]]), thường được biết đến bằng cái tên '''Salvador Dalí''', là nghệ sĩ sinh ra tại [[Figueras]], xứ [[Catalunya|Catalonia]], [[Tây Ban Nha]]. Ông được coi như một trong những
Dalí là một họa sĩ lành nghề, nổi tiếng với những hình ảnh ấn tượng và kỳ lạ trong các tác phẩm siêu thực của mình. Kỹ năng hội họa của ông thường được cho là do ảnh hưởng của các bậc thầy [[thời kỳ Phục hưng]].<ref>{{
Dalí giải thích ''"tình yêu của tôi với tất cả mọi thứ có ánh vàng, sự cực đoan, niềm đam mê của tôi với sự sang trọng và quần áo phương Đông"''<ref>{{chú thích sách | author=Ian Gibson | title=The Shameful Life of Salvador Dalí | year=1997 | publisher=W. W. Norton & Company | url=http://www.nytimes.com/books/first/g/gibson-dali.html }} Gibson found out that "Dalí" (and its many variants) is an extremely common surname in Arab countries like [[Maroc]], Tunisia, [[Algérie]] or [[Ai Cập]]. On the other hand, also according to Gibson, Dalí's mother's family, the Domènech of Barcelona, had Jewish roots.</ref> đến từ một "dòng dõi Ả Rập", tuyên bố rằng tổ tiên của ông là hậu duệ của người Moor.
Ông rất giàu trí tưởng tượng, và cũng rất thích đắm mình trong các hành vi bất thường và kỳ vĩ. Sự lập dị và hoạt động công cộng của ông nhằm gây chú ý đôi khi còn thu hút công chúng nhiều hơn so với các tác phẩm nghệ thuật của ông. Điều này làm những người yêu thích các tác phẩm của ông khó chịu, và làm cho các nhà phê bình bực bội.<ref>Saladyga, Stephen Francis. [http://purple.niagara.edu/jlittle/lamplighter/saladyga.htm "The Mindset of Salvador Dalí"]. ''lamplighter (Niagara University)''. Vol. 1 No. 3, Summer 2006. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2006.</ref><ref name=Meisler>{{
Bên cạnh hội
==Tiểu sử==
Dòng 31:
[[Tập tin:Familia Dalí (h 1910).jpg|thumb|Gia đình Dalí năm 1910: từ trên bên trái, dì Maria Teresa, mẹ, bố, Salvador Dalí, dì Catherine (sau trở thành vợ thứ của cha ông), em gái Ana Maria và bà Ana.]]
Salvador Domingo Felipe Jacinto Dalí i Domènech sinh ngày [[11 tháng 5]], 1904, lúc 8:45 am GMT<ref>Birth certificate and {{
Dalí cũng có một em gái nhỏ hơn 3 tuổi là Ana María.<ref name=Llongueras /> Năm 1949, bà đã xuất bản một quyển sách về anh của bà, ''Dalí As Seen By His Sister''.<ref>{{
Dalí vào học trường [[trường nghệ thuật|mỹ thuật]]. Năm 1916, Dalí đã khám phá thể loại tranh hiện đại trong một chuyến nghỉ hè ở [[Cadaqués]] cùng với gia đình của [[Ramon Pichot]], một họa sĩ thường xuyên đến Paris.<ref name=Llongueras /> Năm sau đó, cha của Dalí tổ chức một buổi triển lãm những bức vẽ than của ông tại nhà của họ. Ông có cuộc triển lãm rộng rãi tại Nhà hát thành phố ở Figueres năm 1919.
Dòng 48:
Tuy nhiên các bức tranh của ông, trong đó ông đã thử nghiệm phong cách [[Lập thể]], mới là những gì ông giành được sự chú ý nhiều nhất từ bạn bè sinh viên của mình. Kiến thức duy nhất của ông về nghệ thuật lập thể đến từ các bài báo tạp chí và một danh sách các tác phẩm do Pichot đưa cho xem, vì không có nghệ sĩ lập thể nào ở Madrid vào thời điểm đó. Vào năm 1924, một Salvador Dalí vẫn chưa được biết đến vẽ minh họa một cuốn sách lần đầu tiên. Đó là một ấn bản của bài thơ Catalan Les bruixes de Llers ("The Witches of Llers") do bạn bè và bạn học của ông, nhà thơ [[Carles Fages de Climent]] xuất bản. Dalí cũng thử nghiệm với Dada, và điều này đã ảnh hưởng đến các tác phẩm trong suốt cuộc đời của ông.
Dalí đã bị trục xuất khỏi học viện vào năm 1926, ngay trước khi kỳ thi cuối cùng của ông vì bị cáo buộc đã gây bạo loạn.<ref name="Meisler" /><ref name=olga>[http://www.abcgallery.com/D/dali/dalibio.html Salvador Dalí: Olga's Gallery]. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2006.</ref> Các kỹ năng vẽ tranh xuất sắc tại thời điểm đó của ông đã được chứng minh bằng tác phẩm Giỏ Bánh mì, vẽ năm 1926.<ref>{{
== Chú thích ==
|