Khác biệt giữa bản sửa đổi của “De Havilland Canada DHC-4 Caribou”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Lịch sử hoạt động: replaced: tháng 11 20 → tháng 11 năm 20 using AWB
Dòng 29:
Máy bay DHC-4 Caribou là thiết kế thứ ba, thuộc loại hạ/cất cánh với đường băng ngắn, của công ty de Havilland Canada, đồng thời đánh dấu một bước tiến lớn về phương diện kích cỡ so với hai thiết kế trước là [[DHC Beaver]] và [[DHC Otter]]. Đây cũng là thiết kế DHC đầu tiên có hai động cơ. Tuy vậy, ý tưởng thiết kế chiếc Caribou vẫn tương đồng với các mẫu máy bay trước ở chỗ Caribou vẫn là một phương tiện hạ/cất cánh với đường băng ngắn dạng "nồi đồng cối đá"; Caribou chủ yếu được dùng làm máy bay vận chuyển mang tính chiến thuật trong quân sự còn trong lĩnh vực dịch vụ thương mại thì nó chỉ chiếm một phân khúc nhỏ trong hoạt động vận tải hàng hoá. [[Lục quân Hoa Kỳ]] đã đặt hàng 173 chiếc vào năm 1959, nhận hàng năm 1961 và đặt mã hiệu là AC-1 (sau này đổi thành '''CV-2 Caribou''' vào năm 1962).
 
Đa phần các sản phẩm Caribou được dùng cho hoạt động quân sự nhưng do có ưu điểm bền và khả năng hạ/cất cánh với đường băng ngắn xuất sắc (chỉ cần đường băng dài 365 m)<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.c-7acaribou.com/history/images/Caribou_Brochure_Web.pdf |titletiêu đề=Caribou Sales Brochure – 1962 |formatđịnh dạng=PDF |accessdatengày truy cập=2012/7/12}}</ref> nên một số khách hàng vẫn sử dụng chúng cho mục đích thương mại. Hoa Kỳ cấp chứng chỉ cho loại máy bay này vào ngày 23 tháng 12 năm 1960. Có thể kể ra đây một số khách hàng dân sự của Caribou như hãng Ansett Australia, hãng AMOCO chi nhánh Ecuador và hãng [[Air America]] (do [[Cơ quan Tình báo Trung ương (Hoa Kỳ)|CIA]] điều hành nhằm thực hiện các phi vụ ngầm tại khu vực Đông Nam Á trong thời kì [[Chiến tranh Việt Nam]]). Caribou cũng được đưa vào khai thác thương mại sau khi các đơn vị quân sự thôi sử dụng chúng. Ngày nay, số Caribou dùng trong dân sự chỉ đếm trên đầu ngón tay.
 
==Lịch sử hoạt động==