Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công ty Walt Disney”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
LMI (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
clean up
Dòng 28:
== Quá trình hình thành==
===1923–1928: Kỷ nguyên phim câm===
Đầu năm 1923, Walt Disney làm phim ngắn có tựa đề ''Alice's Wonderland'', có sự tham gia của diễn viên nhí Virginia Davis tương tác với các nhân vật hoạt hình. Sau lần hãng phim trước đó của ông phá sản vào năm 1923, Laugh-O-Gram Films,<ref name=cwdc group=NB>{{chúChú thích web|titletiêu đề= 1919-1924 |url=http://kpolsson.com/disnehis/}}</ref> Disney chuyển Hollywood hợp tác với anh trai, Roy O. Disney. Nhà phát hành phim Margaret J. Winkler của Hãng M.J. Winkler đã liên lạc với ông để lên kế hoạch phân bổ toàn bộ loạt phim ''Alice Comedies'' để mua với giá $1,500 mỗi cuôn phim của Disney như một đối tác sản xuất. Walt và Roy O.Disney đã thành lập '''Hãng phim hoạt hình của anh em nhà Disney''' vào cùng năm. Và tiếp theo đó đã có nhiều bộ phim ra đời.<ref name=fu>{{chúChú thích web|titletiêu đề=The Walt Disney Company History|url=http://www.fundinguniverse.com/company-histories/the-walt-disney-company-history/|work=Company Profiles|publishernhà xuất bản=fundinguniverse.com|accessdatengày truy cập=ngày 6 tháng 11 năm 2012}}</ref>
 
Tháng 1 năm 1926, cùng với việc hoàn thành xưởng phim Disney trên đường Hyperion, "Hãng phim hoạt hình của anh em nhà Disney" đã được đổi tên thành '''Walt Disney Studio'''.<ref name=y1926 group=NB>{{chúChú thích web|titletiêu đề=1926|url=http://kpolsson.com/disnehis/disn1926.htm|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013}}</ref>
 
Sau khi kết thúc của chùm phim ''Alice'', Walt Disney đã phát triển một series hoạt hình mới với nhân vật chính đầu tiên của ông, Oswald chú thỏ may mắn.<ref name=fu/> Bộ phim được phát hành bởi Winkler Pictures thông qua [[Universal Pictures]].<ref name=y1926 group=NB/> Song, do bên phát hành nắm quyền sở hữu Oswald nên Disney chỉ thu về vài trăm [[dollar]] lợi nhuận.<ref name=fu/> Disney chỉ hoàn thành 26 tập phim ''Oswald'' trước khi họ mất hợp đồng vào tháng 2 năm 1928 khi chồng của Winkler, Charles Mintz lên tiếp quản công ty. Sau khi thất bại trong việc đàm phán mua lại Disney, Mintz đã thuê bốn họa sĩ chính của xưởng phim Disney (trừ Ub Iwerks) để xây dựng xưởng hoạt hình của riêng ông, đó là Snappy Comedies.<ref name=y1928 group=NB>{{chúChú thích web|titletiêu đề=1928|url=http://kpolsson.com/disnehis/disn1928.htm|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013}}</ref>
 
===1928–1934: Chuột Mickey và ''Silly Symphonies''===
Năm 1928, nhằm khôi phục trở lại sau khi để mất Oswald chú [[thỏ]] may mắn, [[Disney]] đã nảy ra một ý tưởng mới về một chú [[chuột]] tên là Mortimer khi ông đang trên chuyến tàu hướng về [[California]] phác thảo một vài nét vẽ đơn giản. Chú chuột sau đó được đổi tên thành [[Chuột Mickey|Mickey]] ''(bởi vợ của ông, bà Lillian không thích âm thanh khi đọc "Mortimer Mouse")'' và trở thành ngôi sao chính trong rất nhiều các bộ phim của Disney. Ub Iwerks là người đã cải thiện thiết kế ban đầu của chú chuột.<ref name=fu/> Bộ phim âm thanh đầu tiên của Disney, '''''[[Steamboat Willie]]''''', với nhân vật chính là [[chuột Mickey]], đã được phát hành vào ngày 18 tháng 11 năm 1928<ref name=y1928 group=NB/> bởi công ty Pat Powers.<ref name=fu/> Disney đồng thời đã sử dụng hệ thống ghi âm quang học ''Powers Cinephone'' của công ty này do William Garity, nguyên là kĩ thuật viên của DeForest, sản xuất dựa trên hệ thống của Lee De Forest's.<ref>{{chúChú thích web| url = https://en.wikipedia.org/wiki/Cinephone| tiêu đề = Pat Powers (businessman)| authortác giả 1 = Wikipedia members| ngày = | ngày truy cập = ngày 22 tháng 7 năm 2014| nơi xuất bản= [[Wikipedia]]| ngôn ngữ = [[tiếng Anh]] }}</ref> Đây là phim âm thanh đầu tiên của Disney, nhưng là phim thứ ba được xây dựng, sau ''Plane Crazy'' và ''The Gallopin' Gaucho''.<ref name=y1928 group=NB/> ''Steamboat Willie'' ngay lập tức trở thành một bản hit, và thành công ban đầu của nó không chỉ nhờ vào sự hấp dẫn của Mickey trong vai trò nhân vật chính mà còn bởi thực tế đây là [[phim hoạt hình]] đầu tiên sử dụng âm thanh đồng bộ.<ref name=fu/> ''Steamboat Willie'' được công chiếu lần đầu tại [[Nhà hát Broadway|Nhà hát B. S. Moss's Colony]], [[thành phố New York]], nay là [[Nhà hát Broadway]]..<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.shubertorganization.com/theatres/broadway.asp |titletiêu đề=Broadway Theater Broadway |publishernhà xuất bản=The Shubert Organization |datengày tháng=ngày 4 tháng 7 năm 1942 |accessdatengày truy cập=ngày 31 tháng 10 năm 2012}}</ref> ''Plane Crazy'' và ''The Galloping Gaucho'' sau đó cũng được trang bị thêm các bản nhạc đồng bộ trước khi tái phát hành thành công vào năm 1929.<ref name=y1928 group=NB/>
 
Disney tiếp tục sản xuất các bộ phim hoạt hình về chuột Mickey và các nhân vật khác,<ref name=fu/> trong đó có series phim ngắn ''Silly Symphonies (Những bản nhạc giao hưởng ngớ ngẩn)''. Tác phẩm này được phát hành bởi Pat Powers (1929–1930) và Celebrity Productions (1929–1930) gián tiếp thông qua Columbia Pictures. Các nhân vật như [[vịt Donald]], [[Chó Pluto (Disney)|chó Pluto]] xuất hiện trong phim sau này đã được tách ra để sản xuất series riêng.<ref>{{chúChú thích web| url = https://en.wikipedia.org/wiki/Silly_Symphonies| tiêu đề = Silly Symphonies| authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = ngày 23 tháng 7 năm 2014| nơi xuất bản= [[Wikipedia]]| ngôn ngữ = (tiếng Anh)}}</ref> Tháng 9 năm 1929, quản lý nhà hát Harry Woodin đã đề nghị cấp phép hoạt động cho Câu lạc bộ Disney mà Walt đã phê duyệt. Tháng 11, các bản mẫu truyện tranh về [[chuột Mickey]] đã được gửi tới King Features, một nghiệp đoàn in sở hữu bởi The Hearst Corporation. Ngày 30 tháng 12, King Features đã ký kết hợp đồng với tờ báo đầu tiên của họ, ''New York Mirror'', để xuất bản các tập truyện tranh này dưới sự cho phép của [[Walt Disney]].<ref name=y1929 group=NB>{{chúChú thích web|titletiêu đề=1929|url= http://kpolsson.com/disnehis/disn1929.htm|accessdatengày truy cập= ngày 15 tháng 12 năm 2013 }}</ref>
 
Trước đó, vào ngày 16 tháng 12 năm 1929, "xưởng phim hợp tác" Walt Disney Studios đã được tổ chức lại thành một công ty với tên mới là '''Walt Disney Productions, Limited'''. Công ty bao gồm một bộ phận bán hàng, '''Walt Disney Enterprises''', hai công ty con, '''Disney Film Recording Company, Limited''' và '''Liled Realty''' và một Công ty đầu tư nắm giữ và quản lý [[Bất động sản|địa ốc]]. Walt và vợ năm giữ 60% (tương đương 6.000 cổ phiếu), Roy nắm giữ 40% còn lại (tương đương 4.00 cổ phiếu) của công ty.<ref name=y1929 group=NB>{{chúChú thích web|titletiêu đề=1929|url= http://kpolsson.com/disnehis/disn1929.htm|accessdatengày truy cập= ngày 15 tháng 12 năm 2013 }}</ref>
 
Năm 1932, Disney đã ký kết một bản hợp đồng độc quyền với hãng Technicolor (đến hết năm 1935) để sản xuất [[hoạt hình]] [[màu]] với tác phẩm đầu tiên là ''Flowers and Trees'' (1932). Disney phân phối các sản phẩm của mình thông qua Celebrity Pictures (1928–1930), [[Columbia Pictures]] (1930–1932) và United Artists (1932–1937).<ref>{{chú thích sách |last=Balio |first=Tino |title=United Artists, Volume 1, 1919–1950: The Company Built by the Stars |url=http://books.google.com/books?id=QljKdIYzncoC&lpg=PA116&ots=q41Pr2zfKx&dq=disney%20united%20artists&pg=PA113#v=onepage&q=disney%20united%20artists&f=false |accessdate=ngày 13 tháng 8 năm 2013 |year=2009 |publisher=Univ of Wisconsin Press |pages=113–116}}</ref> Sự phổ biến của series chuột Mickey cho phép Disney lên kế hoạch sản xuất các bộ phim hoạt hình dài ''(animated feature films)'' đầu tiên của mình.<ref name=fu/>
Dòng 45:
===1934–1945: ''Nàng Bạch tuyết và bảy chú lùn'' và Chiến tranh Thế giới thứ II===
[[Tập tin:Walt Disney Studios Alameda Entrance.jpg|nhỏ|phải|Cổng vào [[Walt Disney Studios (Burbank)]], trụ sở chính của Công ty Walt Disney]]
Quyết định đẩy giới hạn của phim hoạt hình đi xa hơn, Disney bắt tay vào sản xuất phim có thời lượng dài đầu tiên vào năm 1934. Mất ba năm để hoàn thành, ''[[Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn (phim 1937)|Nàng Bạch tuyết và bảy chú lùn]]'', ra mắt vào tháng 12 năm 1937, đã trở thành phim có doanh thu cao nhất thời đó cho đến năm 1939.<ref name="GablerBook">{{chú thích sách|last= Gabler|first= Neal|year= 2007|title= Walt Disney: The Triumph of the American Imagination|location= New York |publisher=Random House|isbn= 0-679-75747-3|pages= 276–277}}</ref> Phim được phát hành bởi công ty RKO Radio Pictures, vốn đảm nhận phát hành các sản phẩm của Disney từ tháng 7 năm 1937<ref name=y1937 group=NB>{{chúChú thích web |url=http://kpolsson.com/disnehis/disn1937.htm |titletiêu đề=Chronology of the Walt Disney Company |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013}}</ref> sau khi United Artists đã nỗ lực giành lấy bản quyền truyền hình các bộ phim ngắn của Disney trong tương lai.
 
Sử dụng lợi nhuận từ ''[[Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn (phim 1937)|Nàng Bạch tuyết và bảy chú lùn]]'', Disney đã bỏ vốn xây dựng một xưởng phim phức hợp mới rộng 51 [[mẫu Anh]] (tương đương 210,000 [[mét vuông]]) đặt tại [[Burbank, California]]. Xưởng phim Walt Disney, ngày nay là trụ sở chính của hãng Disney, chính thức mở cửa hoạt động kinh doanh vào cuối năm 1939.<ref name=y1939 group=NB>{{chúChú thích web|titletiêu đề=1939|url= http://kpolsson.com/disnehis/disn1939.htm|accessdatengày truy cập= ngày 15 tháng 12 năm 2013 }}</ref> Ngày 2 tháng 4 năm 1940, '''Walt Disney Productions''' đã cho phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng<ref name=y1940 group=NB>{{chúChú thích web|titletiêu đề=1939|url= http://kpolsson.com/disnehis/disn1940.htm|accessdatengày truy cập= ngày 15 tháng 12 năm 2013 }}</ref>
 
Xưởng phim tiếp tục sản xuất các bộ phim hoạt hình ngắn và dài như ''[[Pinocchio]]'' (1940), ''Fantasia'' (1940), ''[[Dumbo]]'' (1941), ''[[Bambi]]'' (1942), ''Saludos Amigos'' (1942)...<ref name=fu/> Sau khi [[chiến tranh thế giới thứ II]] bùng nổ, lợi nhuận từ các phòng vé sụt giảm. Khi [[Hoa Kỳ]] chính thức tham chiến sau vụ tấn công tại [[Trận Trân Châu Cảng|Trân Châu cảng]], nhiều họa sĩ của Disney đã được gọi nhập ngũ vào [[Quân đội]]. Bên cạnh đó, [[chính phủ Mỹ]] và [[Canada]] đã ủy thác cho xưởng phim sản xuất các bộ phim có nội dung đào tạo và tuyên truyền. Đến năm 1942, 90% trong số 550 nhân viên của hãng làm việc với các bộ phim liên quan đến chiến tranh.<ref>{{chú thích báo | url=http://books.google.com/books?id=iU4EAAAAMBAJ&lpg=PA2&pg=PA61#v=onepage&q&f=true | title=Walt Disney Goes to War | work=Life | date=ngày 31 tháng 8 năm 1942 | accessdate=ngày 20 tháng 11 năm 2011 | page=61}}</ref> Những phim như ''Victory Through Air Power'' và '' Education for Death'' được sản xuất và công chiếu với mục đích khuyến khích và tăng cường hỗ trợ cộng đồng cho chiến tranh. Ngay cả những nhân vật của Disney cũng tham gia dự án này, chẳng hạn như [[vịt Donald]] đã xuất hiện trong một số phim ngắn tuyên truyền hài hước, trong số đó có cả phim thắng [[giải Oscar]] hạng mục phim ngắn xuất sắc nhất năm 1943 ''Der Fuehrer's Face''.
Dòng 56:
Việc phát hành bộ phim ''[[Cô bé Lọ Lem (phim 1950)|Cô bé Lọ Lem]]'' vào năm 1950 đã chứng minh rằng phim hoạt hình cũng có thể thành công trên thị trường. Các bản phát hành hoạt hình lớn khác của Disney cùng thời điểm này là ''[[Alice ở xứ sở thần tiên (phim 1951)|Alice ở xứ sở thần tiên]]'' (1951), ''[[Peter Pan]]'' (1953) ''(cả hai đều được sản xuất trước chiến tranh)'' và bộ phim dài hành động sống trọn vẹn ''(tức là không sử dụng thêm bất kì nhân vật hoạt hình nào)'' đầu tiên của Disney, ''Treasure Island'' (1950). Tiếp sau ''Treasure Island'', Disney tiếp tục sản xuất các bộ phim hành động sống tương tự khác gồm ''The Story of Robin Hood and His Merrie Men'' (1952), ''The Sword and the Rose'' (1953), và ''[[Hai vạn dặm dưới đáy biển]]'' (1954).
 
Năm 1953, Disney kết thúc hợp đồng với nhà phát hành RKO và tự thành lập một đơn vị phát hành riêng của mình, '''Buena Vista Distribution Company'''.<ref name="timeline">{{chúChú thích web |url=http://kpolsson.com/disnehis/disn1937.htm |titletiêu đề=Chronology of the Walt Disney Company | publishernhà xuất bản=islandnet.com | accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013 }}</ref>
 
Tháng 12 năm 1950, Walt Disney Productions và [[Coca-Cola|Công ty Coca-Cola]] đã hợp tác với nhau trong lần đầu tiên Disney dấn thân vào lĩnh vực truyền hình. Sản phẩm truyền hình đặc biệt đầu tiên của hãng, ''One Hour in Wonderland'', đã được phát sóng trên mạng lưới truyền thông [[NBC]] vào đúng dịp lễ [[Giáng sinh]] năm 1950<ref>{{chúChú thích web| url = https://en.wikipedia.org/wiki/One_Hour_in_Wonderland| tiêu đề = One Hour in Wonderland| authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = | nơi xuất bản= [[Wikipedia]]| ngôn ngữ = ([[tiếng Anh]])}}</ref> Sau đó, tháng 11 năm 1954, hệ thống [[American Broadcasting Company|ABC]] đã khởi động ''Disneyland'', series truyền hình thường xuyên đầu tiên của Disney. Đây là một trong những series được phát sóng trên khung giờ vàng dài nhất mọi thời đại. Sự thành công của ''Disneyland'' cho phép hãng Disney có một nền tảng để giới thiệu những dự án mới của họ. ABC đã trở thành đối tác của Disney trong tài chính và trong việc phát triển những dự án liên doanh tiếp theo. Đó là giai đoạn đầu của một mối quan hệ doanh nghiệp dài mà, mặc dù không ai có thể dự đoán trước vào thời điểm đó, sẽ lên đến đỉnh cao bốn thập kỷ sau đó thông qua việc mua lại mạng lưới ABC của Disney cùng toàn bộ các trạm thuộc quyền sở hữu và điều hành, truyền hình cáp và xuất bản của công ty này.
 
===1955–1965: Disneyland===
[[File:WaltDisneyplansDisneylandDec1954.jpg|nhỏ|Walt Disney mở bản kế hoạch Disneyland để các quan chức [[Orange County]] xem vào tháng 12 năm 1954. Bức ảnh được chụp tại Disney Studios ở Burbank.]]
Năm 1954, [[Walt Disney|Disney]] đã sử dụng series ''Disneyland'' để cho ra mắt cái sau này sẽ trở thành công viên giải trí Disneyland, một ý tưởng được hình thành từ mong muốn của ông về một địa điểm nơi cha mẹ và những đứa trẻ có thể cùng nhau vui vẻ. Ban đầu theo như kế hoạch, công viên này được mang tên là '''Disneylandia''', nhưng sau đó theo lời khuyên của [[American Broadcasting Company|công ty ABC]], Disney đã đổi tên dự án thành '''Disneyland''' hai năm sau đó vào thời điểm công trình chính thức được khởi công.<ref name ="Disneyland">{{chúChú thích web| url = https://en.wikipedia.org/wiki/Disneyland| tiêu đề = Disneyland| authortác giả 1 = Wikipedia members| ngày = | ngày truy cập = ngày 13 tháng 8 năm 2014| nơi xuất bản= [[Wikipedia]]| ngôn ngữ = [[tiếng Anh]]}}</ref> Ngày 18 tháng 7 năm 1955, công viên giải trí Disneyland chính thức được khai trương. Ước tính tổng chi phí của công trình vào khoảng 17 triệu [[USD]].<ref name ="Disneyland"/> Sau khoảng thời gian khởi đầu chưa ổn định, Disneyland đã tiếp tục phát triển và thu hút hàng ngàn lượt khách [[du lịch]] từ khắp nơi trên thế giới. Năm 1959, công viên được mở rộng về quy mô, trong đó bao gồm cả việc xây dựng bổ sung [[Monorail|hệ thống đường sắt một đường ray]] đầu tiên của [[nước Mỹ]].
 
Tại [[Hội chợ]] [[Quốc tế]] [[New York]] năm 1964, [[Walt Disney]] đã chuẩn bị một kế hoạch nhằm thu hút các nhà đầu tư cho dự án xây dựng công viên giải trí Disney thứ hai. Tháng 11 năm 1959, dự án "Disney World" được công bố với các kế hoạch về công viên giải trí, [[khách sạn]] và thậm chí là một [[thành phố]] kiểu mẫu tọa lạc trên một vùng đất rộng hàng ngàn [[mẫu Anh]] được mua bên ngoài [[Orlando, Florida|thành phố Orlando, Florida]].
 
Disney tiếp tục tập trung vào những tài năng nhí của mình trên [[truyền hình]] trong suốt thập niên 1950. Chương trình buổi chiều hàng tuần của hãng, ''[[The Mickey Mouse Club|Câu lạc bộ chuột Mickey]]'', một đội hình gồm những "Mouseketeers" nhỏ ''(những chú chuột ngự lâm)'', đã được công chiếu thành công vào năm 1955. Cũng làm được điều tương tự là miniseries ''Davy Crockett'' do Fess Parker đảm nhiệm vai chính được phát sóng trên chương trình ''Disneyland''<ref name=fu/> và series phim ''Zorro'' (TV series 1957) lên sóng trên kênh ABC kéo dài trong 2 mùa.<ref>{{chúChú thích web |url=http://www.billcotter.com/zorro/history-of-series.htm |titletiêu đề=Zorro - A history of the series |lasthọ 1=Cotter |firsttên 1=Bill |yearnăm=2009 |website=Walt Disney's Zorro |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 8 năm 2013}}</ref> Mặc dù thành công như vậy, Walt Disney Productions cũng chỉ đầu tư ít ỏi vào truyền hình những năm 1960, ngoại trừ những loạt tuyển tập kéo dài mà sau này được biết đến với tên gọi ''The Wonderful World of Disney''<ref name=fu/>
 
Các xưởng phim của Disney cũng rất bận rộn vào thời điểm này, trung bình năm hoặc sáu bộ phim ra mắt mỗi năm. Trong khi việc sản xuất các tập phim ngắn bị chậm lại đáng kể trong suốt thập niên 50 và 60, xưởng phim đã cho phát hành hàng loạt các bộ phim hoạt hình nổi tiếng như ''[[Tiểu thư và chàng lang thang]]'' (1955), ''[[Người đẹp ngủ trong rừng (phim 1959)|Người đẹp ngủ trong rừng]]'' (1959) và ''[[Một trăm linh một chú chó đốm (phim)|Một trăm linh một chú chó đốm]]'' (1961), tác phẩm hoạt hình đầu tiên sử dụng quy trình xerography, một công nghệ mới cho phép chuyển các nét vẽ lên những tấm [[Phim (định hướng)|phim]] nhựa.<ref>{{chúChú thích web|lasthọ 1=Montgomery|firsttên 1=Tim|titletiêu đề=Production Facts|url=http://animationarchive.net/Feature%20Films/101%20Dalmatians/Production%20Facts/|work=The Unofficial Disney Animation Archive|accessdatengày truy cập=ngày 3 tháng 9 năm 2013}}</ref> Công nghệ này hiện nay được sử dụng hầu hết trong [[máy photocopy]] và [[máy in]] [[LED]] hoặc [[Laser|LASER]].<ref>{{chúChú thích web| url = https://en.wikipedia.org/wiki/Xerography#Xerography_in_animation| tiêu đề = Xerography| authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = ngày 15 tháng 8 năm 2014| nơi xuất bản= [[Wikipedia]]| ngôn ngữ = ([[tiếng Anh]])}}</ref> Trong khi đó, các bộ phim hành động sống của Disney được dàn trải ở nhiều thể loại, bao gồm phim [[lịch sử]] giả tưởng (''Johnny Tremain'', 1957), phim hài hiện đại (''The Shaggy Dog'', 1959) và phim chuyển thể từ các cuốn sách cho trẻ em (''Pollyanna'', 1960).
 
Tác phẩm thành công nhất của Walt Disney Production trong thập niên 1960 là một phim hành động sống / hoạt hình âm nhạc dựa trên cuốn loạt sách cùng tên của nữ nhà văn P. L. Travers, ''Mary Poppins''. Đây là một trong số những bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại (102,272,727 USD vào thời điểm năm 1964) và giành được năm [[Giải Oscar|giải thưởng của Viện Hàn lâm]], bao gồm các hạng mục [[Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất|Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất]], [[Giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất|ca khúc gốc trong phim hay nhất]], soạn nhạc xuất sắc nhất, biên tập phim xuất sắc nhất và hiệu ứng hình ảnh đẹp mắt nhất.<ref>{{chúChú thích web| url = https://en.wikipedia.org/wiki/37th_Academy_Awards| tiêu đề = 37th Academy Awards| authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 15 August, 2014| nơi xuất bản= [[Wikipedia]]| ngôn ngữ = [[tiếng Anh]]}}</ref><ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề=Results Page - Academy Awards Database|url=http://awardsdatabase.oscars.org/ampas_awards/BasicSearch?action=searchLink&displayType=3&BSFilmID=36664|work=Academy Awards Databse|publishernhà xuất bản=Academy of Motion Picture Arts and Sciences|accessdatengày truy cập=ngày 2 tháng 10 năm 2013}}</ref>
 
Việc thiết kế công viên chủ đề và đội ngũ kiến trúc đã trở thành một phần không thể thiếu đối với hoạt động của công ty đến mức hãng Disney đã mua lại bộ phận này vào ngày 5 tháng 2 năm 1965 cùng với tên gọi WED Enterprises.<ref>{{chú thích sách|last=Broggie|first=Michael|title=Walt Disney's Railroad Story|year=1997|publisher=Pentrex|isbn=1563420090|page=174}}</ref><ref>{{chú thích sách|last=Smith|first=Dave|title=Disney A to Z - The Updated Official Encyclopedia|year=1998 |publisher=Hyperion Books |isbn=0786863919|pages=467, 601}}</ref><ref>{{chú thích sách|last=Stewart|first=James|title=Disney War|year=2005|publisher=Simon & Schuster|page=41}}</ref><ref>{{chú thích sách|last=Gabler|first=Neal|title=Walt Disney: The Triumph of the American Imagination|year=2006|publisher=Knopf|page=629}}</ref>
 
===1966–1971: Walt và Roy Disney qua đời – Walt Disney World khai trương===
Ngày 15 tháng 12 năm 1966, [[Walt Disney]] qua đời bởi các biến chứng liên quan đến [[ung thư phổi]].<ref name=fu/> Roy Disney lên tiếp quản công ty trong vai trò [[chủ tịch]], [[CEO]] và [[chủ tịch hội đồng quản trị]]. Một trong những việc làm đầu tiên của ông là đổi tên DIsney World thành '''Walt Disney World''' để tưởng nhớ người em trai cũng như tầm nhìn của ông.<ref>{{chúChú thích web|titletiêu đề='The Grand Opening of Walt Disney World' TV Special by Bill Griffiths|url=http://www.startedbyamouse.com/archives/GrandOpeningWDW01.shtml|work=StartedByAMouse.com|publishernhà xuất bản=StartedByAMouse.com|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 10 năm 2013}}</ref>
 
Năm 1967, hai bộ phim cuối cùng do đích thân Walt Disney chủ động giám sát đã được phát hành, phim hoạt hình dài ''[[The Jungle Book]]''<ref name=fu/> và phim ca nhạc ''The Happiest Millionaire''.<ref>{{chú thích sách|last=Griffin|first=Sean|title=Tinker Belles and evil queens: the Walt Disney Company from the inside out|year=2000|publisher=New York Univ. Press|location=New York, NY [u.a.]|isbn=0814731236|page=101|url=http://books.google.com/books?id=id1MiOWqirgC&lpg=PA101&dq=the%20happiest%20millionaire%20walt%20disney&pg=PA101#v=onepage&q=the%20happiest%20millionaire%20walt%20disney&f=false|accessdate=ngày 15 tháng 12 năm 2013}}</ref> Cuối thập kỉ 1960, xưởng phim lần lượt cho ra mắt hàng loạt các bộ phim hài, điển hình như ''The Love Bug'' (doanh thu cao nhất năm 1969)<ref name=fu/> và ''The Computer Wore Tennis Shoes'' (1969) do [[Kurt Russell]], một phát hiện mới của Disney đảm nhiệm vai chính. Thập niên 1970 mở ra với hãng Disney cùng với bản phát hành [[phim hoạt hình]] hậu chiến tranh đầu tiên là ''[[Gia đình mèo quý tộc]]'' và sau đó là sự trở lại của vở nhạc kịch ''Bedknobs and Broomsticks'' năm 1971.<ref name=fu/> Một tác phẩm thành công khác của Disney thời kỳ này là ''Blackbeard's Ghost''.
Dòng 83:
 
===1972–1984:Tình trạng bất ổn và sự phát triển của hệ thống công viên giải trí===
Walt Disney Productions tiếp tục phát hành phim gia đình xuyên suốt những năm 1970, chẳng hạn như ''Escape to Witch Mountain'' (1975)<ref name=fu/> và ''Freaky Friday'' (1976), song chúng không mang lại doanh thu cao như những bộ phim trước. Trong khi đó, phim hoạt hình của Disney lại thành công với những bản phát hành lớn như ''[[Robin Hood (phim 1973)|Robin Hood]]'' (1973), ''[[Nhân viên cứu hộ]]'' (1977) và ''[[Cáo và chó săn]]'' (1981). Họ trở lại lĩnh vực truyền hình với việc bán lại bản quyền phát sóng<ref>{{chúChú thích web| url = https://en.wikipedia.org/wiki/Broadcast_syndication| tiêu đề = Broadcast_syndication| authortác giả 1 = Wikipedia members| ngày = | ngày truy cập = ngày 8 tháng 9 năm 2014| nơi xuất bản= [[Wikipedia]]| ngôn ngữ = ([[tiếng Việt]])}}</ref> các series hoạt hình trong kỉ nguyên đầu của ''The Wonderful World of Disney''.
 
Là người đứng đầu của hãng, Miller đã cố gắng sản xuất các bộ phim hướng tới lứa tuổi [[thanh thiếu niên]], những người thường xuyên mua vé xem phim của Disney.<ref name="rm">Harmetz, Aljean (ngày 10 tháng 4 năm 1980). "Disney working to expand market." ''Wilmington Morning Star''. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.</ref> Lấy cảm hứng từ sự phổ biến của ''[[Star Wars]]'', hãng Disney đã sản xuất bộ phim phiêu lưu [[khoa học viễn tưởng|khoa học – viễn tưởng]] ''The Black Hole'' vào năm 1979 với chi phí khoảng 20 triệu USD. Tuy nhiên bộ phim không thành công như mong đợi và bị mất hút trong sự thức dậy của [[Star Wars]]. ''The Black Hole'' là sản phẩm đầu tiên của Disney được dán nhãn [[Hệ thống phân loại phim của MPAA|PG]] tại [[Hoa Kỳ]].<ref name="rm" />{{#tag:ref|Mặc dù Disney đã phát hành một bộ phim PG ''Take down'', phim trước ''The Black Hole'', nhưng nó không được sản xuất bởi hãng phim. mà được chọn từ nhà sản xuất khác.|group=GC-CT}} Năm 1980, Disney học theo thể loại kinh dị với bộ phim ''The Watcher in the Woods'', và đầu tư mạnh mẽ vào ''Tron'' hai năm sau đó. Cả hai tác phẩm đều được phát hành với thành công nhỏ.<ref name=fu/> Cũng trong năm 1980, Disney đã khai trương đơn vị Walt Disney Home Video để tranh giành lợi thế trên thị trường băng đĩa mới nổi.
Dòng 91:
Năm 1982, gia đình Disney đã bán lại quyền định danh và hệ thống đường sắt giải trí cho hãng phim Disney thông qua 818,461 cổ phiếu trị giá 42,6 triệu USD. Không một đồng nào trong số đó về tay Retlaw Enterprises ([[công ty tư nhân]] sở hữu bởi gia đình Disney quản lý hai công viên giải trí DIsneyland). Roy E. Disney từng phản đối việc định giá quá cao quyền định danh và đã bỏ phiếu chống lại thương vụ trên dưới danh nghĩa của [[hội đồng quản trị]].<ref>{{chú thích báo|last=Peltz|first=James F.|title=The Wonderful World of Disney's Other Firm: Entertainment: Walt Disney created a separate company for his family. Retlaw Enterprises Inc. is now worth hundreds of millions.|url=http://articles.latimes.com/ngày 2 tháng 10 năm 1990/business/fi-1834_1_walt-disney|accessdate=ngày 19 tháng 7 năm 2012|newspaper=Los Angeles Times|date=ngày 2 tháng 10 năm 1990}}</ref>
 
Việc phát hành vào năm 1983 phim ngắn ''Mickey's Christmas Carol'' đã bắt đầu một chuỗi các bộ phim thành công của Disney, có thể kể đến như ''Never Cry Wolf'' và ''Something Wicked This Way Comes'',<ref name=fu/> tác phẩm được chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Ray Bradbury. Năm 1984, [[CEO]] Ron Miller đã thành lập hãng phim Touchstone Pictures như một thương hiệu của Disney nhằm phát hành nhiều hơn các bộ phim lớn của hãng với bản phát hành thành công đầu tiên là phim hài ''Splash'' (1984).<ref>{{chúChú thích web|lasthọ 1=Erickson|firsttên 1=Hal|titletiêu đề=Splash (1984)|url=http://movies.nytimes.com/movie/46141/Splash/overview|work=The New York Times|publishernhà xuất bản=The New York Times Company|accessdatengày truy cập=ngày 4 tháng 10 năm 2013}}</ref> Ngày 18 tháng 4 năm 1983, [[Disney Channel]] ra mắt như một kênh đăng ký trên hệ thống truyền hình cáp quốc gia. Disney Channel bao gồm một thư viện phong phú các bộ phim cổ điển, phim [[truyền hình]], các chương trình ban đầu và dịch vụ bên thứ ba dành cho gia đình của hãng.
 
Walt Disney World nhận được nhiều sự quan tâm của công ty trong suốt những năm 1970 và 1980. Năm 1978, ban quản trị của công ty đã công bố kế hoạch xây dựng công viên giải trí Walt Disney World thứ hai. Với tên gọi EPCOT Center (Experimental Prototype Community of Tomorrow Center), công viên chủ đề mới này được lấy cảm hứng từ giấc mơ của Walt Disney về một mô hình [[thành phố]] của [[tương lai]]. EPCOT Center chính thức mở cửa vào ngày 1 tháng 10 năm 1982. Công viên được xây dựng như một "Hội chợ thế giới vĩnh cửu", hoàn thiện với các vật [[triển lãm]] được tài trợ bởi các [[công ty]] Mỹ và các gian hàng dựa trên nền [[văn hóa]] của nhiều [[quốc gia]] khác nhau. Tại [[Nhật Bản]], [[công ty]] Địa ốc Phương Đông đã hợp tác với công ty Walt Disney Productions xây dựng công viên giải trí Disney đầu tiên nằm ngoài địa phận [[Hoa Kỳ]], đó là [[Tokyo Disneyland]] (東京ディズニーランド Tōkyō Dizunīrando?), mở cửa vào năm 1983. Trong đầu thập niên 80, các công viên giải trí đã tạo ra 70% doanh thu của Disney.<ref name=fu/>
Dòng 103:
Khi lên nắm quyền điều hành công ty, Eisner rất chú trọng vào hãng Touchstone Films. Sự ra đời của bộ phim ''Down and Out in Beverly Hills'' đã mở đầu thời kì sản xuất hàng loạt các bản hit lớn của hãng như ''Ruthless People'' (1986), ''Outrageous Fortune'' (1987) và ''Pretty Woman'' (1990)... Eisner đã tận dụng sự mở rộng của thị trường băng đĩa và truyền hình cáp để ký cấp phép sử dụng các chương trình và phim của Disney với Showtime Networks trong một thỏa thuận lâu dài nhằm phát hành các sản phẩm của DIsney/Touchstone, đồng thời cung cấp và phân phối các series truyền hình như ''The Golden Girls'' và ''Home Improvement''. Disney bắt đầu hạn chế lượng băng đĩa bán ra vào cuối những năm 1980. Hãng Disney của Eisner đã mua lại KHJ, một trụ sở độc lập của Los Angeles TV trong giai đoạn này.<ref name=fu/>
 
Được thành lập vào năm 1985, Silver Screen Partners II, LP – một trong bốn công ty con thuộc công ty hợp danh Silver Screen Partners, được hình thành và phát triển như một nguồn hỗ trợ vốn thay thế cho các bộ phim<ref>{{chúChú thích web| url = https://en.wikipedia.org/wiki/Silver_Screen_Partners| tiêu đề = Silver Screen Partners| authortác giả 1 = Wikipedia members| ngày = | ngày truy cập = ngày 30 tháng 9 năm 2014| nơi xuất bản= [[Wikipedia]]ư| ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích báo|title=BRIEFLY: E. F. Hutton raised $300 million for Disney.|url=http://articles.latimes.com/ngày 3 tháng 2 năm 1987/business/fi-796_1_e-f-hutton|accessdate=ngày 18 tháng 7 năm 2012|newspaper=Los Angeles Times|date=ngày 3 tháng 2 năm 1987}}</ref> – đã bỏ ra 193 triệu USD đầu tư phim cho Disney.Tháng 1 năm 1987, Silver Screen III bắt đầu tài trợ vốn cho Disney với hơn 300 triệu USD tăng thêm và sau đó đến lượt Silver Screen IV cũng chính thức đầu tư vào hãng phim.<ref name=lat>{{chú thích báo|title=Disney, Japan Investors Join in Partnership: Movies: Group will become main source of finance for all live-action films at the company's three studios.|url=http://articles.latimes.com/ngày 23 tháng 10 năm 1990/business/fi-3244_1_financing-partnership|accessdate=ngày 18 tháng 7 năm 2012|newspaper=Los Angeles Times|date=ngày 23 tháng 10 năm 1990|agency=Associated Press}}</ref>
 
Ngày 6 tháng 2 năm 1986, Walt Disney Productions đổi tên thành '''Công ty Walt Disney'''.
 
Khởi đầu với [[Giải Oscar cho phim hoạt hình hay nhất|phim hoạt hình đọat giải Oscar]] ''Who Framed Roger Rabbit'' năm 1988, [[Walt Disney Animation Studios|xưởng phim hoạt hình hàng đầu của công ty Walt Disney]] bắt đầu hưởng thành quả của một chuỗi 10 bộ phim thành công cả về thương mại lẫn phê bình từ cuối thập niên 80 và kéo dài đến cuối thập niên 90.<ref name= DR>{{chúChú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Disney_Renaissance|tiêu đề= Disney Renaissance|ngày truy cập= ngày 30 tháng 9 năm 2014}}</ref> Những bộ phim này đã đưa tên tuổi của Disney quay trở lại làng điện ảnh, mang đến một luồng sinh khí mới cho nghệ thuật hoạt hình chiếu rạp của hãng sau một loạt các phim thất bại cả về doanh thu và chuyên môn kể từ đầu thập niên 1970, đánh dấu [[thời kì Phục hưng của Disney]].<ref name= DR/><ref>{{chúChú thích web|url=https://vi.wikipedia.org/wiki/Walt_Disney_Animation_Studios|tiêu đề=Walt Disney Animation Studios}}</ref> Đó là những tác phẩm ''[[Nàng tiên cá]]'' (1989), ''The Rescuers Down Under'' (1990), ''[[Người đẹp và quái thú (phim 1991)|Người đẹp và quái thú]]'' (1991), [[Aladdin (phim Disney 1992)|Aladdin]] (1992), [[Vua sư tử]] (1995), ''[[Pocahontas (phim 1995)|Pocahontas]]'' (1995), ''[[Thằng gù nhà thờ Đức Bà (phim 1996)|Thằng gù nhà thờ Đức Bà]]'' (1996), ''[[Hercules (phim 1997)|Hercules]]'' (1997), ''[[Hoa Mộc Lan (phim)|Mộc Lan]]'' (1998) và ''[[Tarzan]]'' (1999). Bên cạnh đó, công ty cũng xâm nhập thành công vào lĩnh vực hoạt hình truyền hình với nhiều series hoạt hình được đầu tư mạnh mẽ và được đánh giá cao như ''Cuộc phiêu lưu của gấu Gummi'', ''Duck Tales'' và ''Gargoyles''. Với những gì đã đạt được trong thời kì này, Disney đã trở thành công ty thu lợi số một từ các phòng vé kể từ năm 1988 và lợi nhuận tăng trung bình 20% mỗi năm.<ref name=fu/>
 
Năm 1989, Disney ký một thỏa thuận theo nguyên tắc để giành lấy The Jim Henson Company (sau được biết đến với tên gọi Henson Associates) từ người thành lập, nhà sáng tạo rối Muppet [[Jim Henson]]. Thỏa thuận bao gồm thư viện các chương trình, kế hoạch của Henson, các chú rối Muppet ''(ngoại trừ những nhân vật được tạo cho phim [[Phố Vừng]])'', cũng như những dịch vụ sáng tạo cá nhân khác của ông. Tuy nhiên, Jim Henson đã qua đời vào tháng 5 năm 1990 trước khi sự thỏa thuận kết thúc. Hai công ty không thể tiếp tục đàm phán hợp nhất tháng 12 sau đó.
Dòng 117:
Disney cũng đồng thời mở rộng sản xuất những bộ phim có nội dung người lớn theo đơn đặt hàng sau khi giám đốc của xưởng phim Disney, Jeffrey Katzenberg giành được công ty Miramax Films vào năm 1993. Cũng trong năm này Disney đã thành lập câu lạc bộ hockey Mighty Ducks of Anaheim chơi tại giải National Hockey League (NHL), vốn được xem như là giải [[hockey trên băng]] chuyên nghiệp đầu tiên trên thế giới với giải thưởng là chiếc cup Stanley danh giá. Tên của đội được đặt theo tên của bộ phim ''The Mighty Ducks'', một bản hit của hãng phim ra đời vào năm 1992. Disney cũng mua một lượng lớn cổ phần của đội bóng chày Anaheim Angels cùng thời điểm này.<ref name=fu/>
 
Frank Wells qua đời trong một tai nạn trực thăng vào năm 1994.<ref name=fu/> Không lâu sau đó, Katzenberg từ chức và thành lập nên hãng [[DreamWorks SKG]] bởi Michael Eisner chắc chắn sẽ không bổ nhiệm ông vào vị trí của Wells đang bỏ trống (Katzenberg cũng đã nộp đơn kiện về các điều khoản trong hợp đồng của ông).<ref name=fu/> Để thay thế, Eisner đã bổ nhiệm người bạn của mình, Michael Ovitz, một trong bốn nhà sáng lập Creative Artists Agency, làm chủ tịch của công ty với sự ủng hộ tối thiểu từ ban giám đốc (trong đó bao gồm [[Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất|nam diễn viên thắng giải Oscar]] [[Sidney Poitier]], [[CEO]] của [[Tập đoàn khách sạn Hilton]] Stephen Bollenbach, nguyên [[thượng nghị sĩ Hoa Kỳ]] George Mitchell, trưởng [[Đại học Yale|khoa kiến trúc Đại học Yale]] Robert A. M. Stern, và hai người tiền nhiệm của Eisner là Raymond Watson và Card Walker). Thời gian tại chức của Ovitz chỉ kéo dài 14 tháng và ông đã rời DIsney vào tháng 12 năm 1996 thông qua một "sự chấm dứt không có sai sót" với một gói bồi thường <ref>{{chúChú thích web| url=https://en.wikipedia.org/wiki/Severance_package| titletiêu đề= Severance package|tác giả= Wikipedia members| ngày truy cập= ngày 23 tháng 10 năm 2014| ngôn ngữ= ''([[tiếng Anh]])''}}</ref> gồm 38 triệu USD tiền mặt và 3 triệu cổ phiếu có quyền mua trị giá 100 triệu USD vào thời điểm đó. Thời kỳ của Ovitz cũng gây ra một vụ kiện [[chứng khoán phái sinh]] kéo dài đến tháng 6 năm 2006, tức là gần 10 năm. Thẩm phán William B. Chandler, III của Tòa án Công lý [[Delaware|bang Delaware]], mặc dù đã miêu tả hành vi của Eisner là đi "quá xa so với những gì các [[cổ đông]] mong đợi và nhu cầu của những người được giao phó trong khi đang giữ một vị trí tín nhiệm..." đã ủng hộ Eisner cũng như những người còn lại trong ban lãnh đạo bởi họ không hề vi phạm [[pháp lý]].<ref>{{cite court|litigants=In re The Walt Disney Company Derivative Litigation|vol=907|reporter=A.2d|opinion=693|court=Delaware Court of Chancery|date=ngày 9 tháng 8 năm 2005}}</ref>{{#tag:ref|đó là "nghĩa vụ quan tâm", chịu trách nhiệm bởi giám đốc công ty và ban quản trị đối với các [[cổ đông]] của mình.|group=GC-CT}}
[[Hình:Disney Wonder.jpg|nhỏ|phải|300px|Tàu Disney Wonder đậu tại đảo Castaway, một trong bốn con tàu thuộc sở hữu của Disney Cruise Line ''(bên cạnh các con tàu Disney Magic, Disney Dream và Disney Fantasy)'']]
 
Dòng 130:
Năm 2000 chứng kiến sự gia tăng 9% trong doanh thu và 34% trong lợi nhuận của công ty với vai trò tiên phong thuộc về ABC và ESPN, trong khi các công viên giải trí và nghỉ dưỡng đánh dấu lần thứ sáu tăng trưởng liên tiếp. Tuy nhiên, [[khủng bố ngày 11 tháng 9|vụ tấn công khủng bố ngày 11 tháng 9]] đã khiến mọi thứ thay đổi. Việc mọi người e ngại hơn trong việc tổ chức các chuyến du lịch và nghỉ ngơi đã dẫn tới tình trạng ế ẩm tại các khu vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng. Tình trạng này khiến cho doanh thu của ABC sụt giảm. Không những vậy, Eisner vừa mới hoàn thành thương vụ đắt đỏ mua lại Fox Family Worldwide trị giá tới 5,3 tỉ USD. Năm 2001 trở thành một năm suy thoái của Disney. Họ buộc phải thực hiện chính sách thắt lưng buộc bụng, cắt giảm hơn 4000 nhân viên, cắt bớt đầu tư và các bộ phim hàng năm và giảm tới mức tối thiểu hoạt động kinh doanh Internet. Trong khi doanh thu công ty năm 2002 tiếp tục giảm nhẹ với sự cắt giảm chi phí, lợi nhuận lại tăng 1,2 tỉ USD nhờ vào việc phát hành hai bộ phim.mới. Năm 2003, xưởng phim Disney trở thành xưởng phim đầu tiên ghi nhận hơn 3 tỉ USD doanh thu phòng vé trên phạm vi toàn thế giới.<ref name=fu/>
 
Eisner không muốn ban lãnh đạo công ty tái đề cử Roy E. Disney, con trai của đồng sáng lập công ty Roy O. Disney, vào vị trí tổng giám đốc, cho rằng tuổi 72 của ông là thời điểm nghỉ hưu cần thiết. Stanley Gold đã đáp lại bằng việc từ chức khỏi ban lãnh đạo và yêu cầu một ban quản trị với những thành viên mới và tước quyền của Eisner.<ref name=fu/> Năm 2003, Roy E. Disney rời khỏi vị trí phó chủ tịch công ty và chủ tịch của [[Walt Disney Feature Animation]]<ref name=y03 group=NB>{{chúChú thích web|lasthọ 1=Polsson|firsttên 1=Ken|titletiêu đề=2003|url=http://kpolsson.com/disnehis/disn2003.htm|work=Chronology of the Walt Disney Company|publishernhà xuất bản=KPolsson.com|accessdatengày truy cập=ngày 7 tháng 11 năm 2012|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013}}</ref> với lời cáo buộc chính sách quản lý vi mô{{#tag:ref|Trong quản lý kinh doanh, quản lý vi mô là một phong cách quản lý, theo đó một người quản lý quan sát chặt chẽ hoặc kiểm soát công việc của cấp dưới hoặc nhân viên. Quản lý vi mô thường có một ý nghĩa tiêu cực|group= "GC-CT"}} của Eisner, cho rằng ông đã bỏ rơi [[American Broadcasting Company|ABC television network]], rụt rè trong kinh doanh hệ thống công viên giải trí, biến công ty Walt Disney thành một "kẻ tham lam và thiếu hồn", đồng thời từ chối việc đưa ra một kế hoạch thành công rõ ràng và một chuỗi thất bại của các bộ phim chiếu rạp kể từ năm 2000.
 
Ngày 15 tháng 5 năm 2003, Disney bán cổ phiếu của đội bóng chày Anaheim Angels cho Arte Moreno. Họ mua lại bản quyền của The Muppets và ''Bear in the Big Blue House'' từ công ty chủ quản The Jim Henson Company vào ngày 17 tháng 2 năm 2004.<ref name="Muppets 2004">{{chú thích báo|last=Barnes|first=Brooks|title=Fuzzy Renaissance|url=http://www.nytimes.com/2008/09/21/movies/21barn.html?pagewanted=all|accessdate=ngày 29 tháng 12 năm 2012|newspaper=The New York Times|date=ngày 18 tháng 9 năm 2008}}</ref> Cả hai thương hiệu trên đều được đặt dưới quyền của Muppets Holding Company, LLC, một nhánh của Disney Consumer Products.
Dòng 138:
Với những rắc rối đã xảy ra, những khó khăn và sự không hài lòng đến từ một vài thành viên ban quản trị và gần đây nhất là sự thất bại của hai bộ phim được đầu tư công phu, Michael Eisner đã buộc phải rời khỏi ghế chủ tịch HĐQT của mình.<ref name=fu/>
 
Vào ngày 3 tháng 3 năm 2004, tại hội nghị cổ đông thường niên của Disney, với số lượng ngạc nhiên và chưa từng thấy trước đây, 45% cổ đông của công ty, phần lớn được tập hợp bởi cựu thành viên ban quản trị Roy E. Disney và Stanley Gold, đã giữ lại quyền bỏ phiếu vắng mặt của họ trong cuộc tái bầu cử Eisner vào vị trí giám đốc. Ban quản trị của Disney sau đó đã trao ghế chủ tịch HĐQT cho Mitchell, song họ vẫn chưa ngay lập tức loại Eisner ra khỏi chức tổng giám đốc.<ref name=y04 group=NB>{{chúChú thích web|titletiêu đề=2004|url=http://kpolsson.com/disnehis/disn2004.htm|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013}}</ref>
 
Năm 2005, Disney bán đội [[hockey]] Mighty Ducks of Anaheim cho Henry and Susan Samueli.<ref name=fu/>
 
Ngày 13 tháng 3 năm 2005, Robert Iger đã được công bố là người kế nhiệm Michael Eisner trong vai trò CEO. Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Eisner từ chức giám đốc và cương vị như một thành viên của ban quản trị, kết thúc 21 năm gắn bó với Disney.<ref name=y05 group=NB>{{chúChú thích web|titletiêu đề=2005|url=http://kpolsson.com/disnehis/disn2005.htm|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013}}</ref>
 
===2005–nay: Kỉ nguyên Iger===
Dòng 148:
Ngày 8 tháng 7 năm 2005, cháu trai của [[Walt Disney]], Roy E. Disney trở lại công ty Walt Disney trong vai trò cố vấn và cương vị "Giám đốc không qua bầu cử, Danh dự". Cùng năm, Walt Disney Parks and Resorts tổ chức lễ kỉ niệm 50 năm khai trương công viên Disneyland vào ngày 17 tháng 7 và sau đó mở cửa [[Hong Kong Disneyland]] (香港迪士尼樂園) vào ngày 12 tháng 9. [[Walt Disney Feature Animation]] phát hành bộ phim ''Chicken Little'' lần đầu tiên sử dụng công nghệ 3D trong sản xuất. Ngày 1 tháng 10, [[Bob Iger]] thay thế Michael Eisner trên cương vị [[chủ tịch]] và [[CEO]]. Đồng sáng lập Miramax Bob Weinstein và Harvey Weinstein cũng đã tách khỏi công ty để thành lập công ty riêng của họ, The Weinstein Company. Ngày 25 tháng 7 năm 2005, Disney thông báo rằng họ sẽ đóng cửa DisneyToon Studios Australia vào tháng 10 năm 2006, sau hơn 17 năm tồn tại.<ref>{{chú thích báo|title=Disney to axe Sydney studio|url=http://www.smh.com.au/news/entertainment/disney-to-axe-sydney-studio/2005/07/26/1122143838088.html|accessdate=ngày 15 tháng 11 năm 2013|newspaper=The Sydney Morning Herald|date=ngày 26 tháng 7 năm 2005}}</ref>
 
Năm 2006, Disney đã giành lại được Oswald chú thỏ may mắn, nhân vật hoạt hình đầu tiên của Disney.<ref>{{chú thích báo|last=Kohler|first=Chris|title=How Videogames Are Changing Disney|url=http://www.wired.com/gamelife/2012/10/disney-videogames/|accessdate=ngày 17 tháng 10 năm 2012|newspaper=Wied.com|date=ngày 16 tháng 10 năm 2012}}</ref> Nhận thấy mối quan hệ với [[Pixar]] đang rạn nứt, [[Chủ tịch]] và [[CEO]] [[Bob Iger|Robert Iger]] bắt đầu đàm phán với ban lãnh đạo của Pixar, [[Steve Jobs]] và Ed Catmull, về khả năng hợp nhất với Disney. Ngày 23 tháng 1 năm 2006, tin tức báo rằng Disney sẽ mua lại toàn bộ cổ phiếu của Pixar trị giá 7,4 tỉ USD. Bản hợp đồng chính thức hoàn thành vào ngày 5 tháng 5. Một trong những kết quả đáng chú ý của thương vụ này là việc Steve Jobs, CEO và người nắm giữ 50,1% cổ phiếu của Pixar, đã trở thành cổ đông tư nhân lớn nhất của Disney với 7% tổng số và tư cách một thành viên trong lãnh đạo của công ty.<ref name="PixarAcquisitionNYTimes">{{chúChú thích web|url=http://www.nytimes.com/2006/01/25/business/25disney.html|titletiêu đề=Disney Agrees to Acquire Pixar in a $7.4 billion Deal|lasthọ 1=Holson|firsttên 1=Laura|work=The New York Times|datengày tháng=ngày 25 tháng 1 năm 2006|accessdatengày truy cập=ngày 17 tháng 1 năm 2010}}</ref><ref name="PixarDisneySubsidiary">{{chú thích báo|accessdate=ngày 17 tháng 1 năm 2010|url=http://www.nytimes.com/2006/05/06/business/media/06pixar.html|title=Pixar Becomes Unit of Disney|publisher=The New York Times & The Associated Press | date=ngày 6 tháng 5 năm 2006}}</ref> Ed Catmull tiếp quản [[Pixar Animation Studios]] với chức danh chủ tịch. Nguyên phó chủ tịch điều hành của Pixar, John Lasseter, trở thành CEO đồng thời của [[Walt Disney Animation Studios]], một bộ phận của DisneyToon Studios, và [[Pixar Animation Studios]], kiêm vai trò Trưởng Cố vấn Sáng tạo tại Walt Disney Imagineering.<ref name="PixarDisneySubsidiary"/>
 
Tháng 4 năm 2007, Muppets Holding Company, LLC được đổi tên thành The Muppets Studio và đặt dưới quyền điều hành của ban lãnh đạo mới trong một nỗ lực của Iger nhằm tái thương hiệu đơn vị này. Quá trình xây dựng lại thương hiệu cho được hoàn thành vào tháng 9 năm 2008, khi việc quản lý The Muppets Studio được dời từ Disney Consumer Products sang [[Walt Disney Studios Motion Pictures|Walt Disney Studios]].<ref name="Muppets 2004"/>
Dòng 154:
Sau một khoảng thời gian dài làm việc trong công ty với tư cách một cổ đông lớn và một quản lý cấp cao, Giám đốc Danh dự Roy E. Disney đã qua đời bởi căn bệnh [[ung thư dạ dày]] vào ngày 16 tháng 12 năm 2009. Tại thời điểm đó, ông sở hữu khoảng 1% tổng số cổ phiếu của toàn công ty, tức khoảng 16 triệu cổ phiếu. Ông được xem là thành viên cuối cùng của gia đình Disney tham gia tích cực trong các hoạt động của công ty và cống hiến trọn đời tại đây.
 
Ngày 31 tháng 8 năm 2009, Disney đã công bố một bản hợp đồng thâu tóm Marvel Entertainment, Inc. với giá 4,24 tỉ USD.<ref>{{chú thích báo |url=http://www.marketwatch.com/story/disney-to-acquire-marvel-entertainment-for-4b-ngày 31 tháng 8 năm 2009 |title=Disney to acquire Marvel Entertainment for $4B | publisher = MarketWatch.com |accessdate=ngày 31 tháng 8 năm 2009}}</ref> Bản hợp đồng được hoàn thành vào ngày 31 tháng 12 năm 2009, theo đó Disney nắm trong tay toàn quyền sở hữu công ty.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.marketwatch.com/story/marvel-shareholders-ok-disney-acquisition-ngày 31 tháng 12 năm 2009| titletiêu đề=Marvel Shareholders OK Disney Acquisition|firsttên 1= Michelle |lasthọ 1=Donley |publishernhà xuất bản = MarketWatch.com|datengày tháng= ngày 31 tháng 12 năm 2009}}</ref> Disney khẳng định rằng việc Disney giành được hãng Marvel sẽ không ảnh hưởng tới các sản phẩm của hãng, hay bất kì sự thay đổi nào trong bản chất tự nhiên của [[Marvel Comics|các nhân vật Marvel]].<ref>{{chú thích báo |url=http://www.enewsi.com/news.php?catid=190&itemid=15744 |title=Disney Announces Acquisition of Marvel Entertainment Inc |author=Jay Cochran |date=ngày 31 tháng 8 năm 2009|publisher=enewsi.com }}</ref>
 
Vào ngày 18 tháng 10 năm 2009, chủ tịch của [[Disney Channel]] Rich Ross, được thuê bởi Iger, đã thay thế Dick Cook làm chủ tịch của [[Walt Disney Studios Motion Pictures|Walt Disney Studios]]<ref>{{chúChú thích web | url = http://www.deadline.com/hollywood/exclusive-dick-cook-fired-from-disney/ | tiêu đề = EXCLUSIVE! Dick Cook Fired From Disney; Hollywood Registering Shock At News; "Never Saw It Coming" vs "Had A Choice" | authortác giả 1 = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = Deadline | ngôn ngữ = }}</ref> và kể từ tháng 11, ông đã bắt đầu tổ chức lại công ty tập trung nhiều hơn vào các sản phẩm dành cho [[gia đình]]. Sau đó đến tháng 1 năm 2010, Disney quyết định đóng cửa Miramax sau khi đã tinh giản biên chế Touchstone, nhưng một tháng sau, họ đã thay thế bằng việc bắt đầu bán lại thương hiệu Miramax cùng với thư viện 700 tiêu đề phim cho Filmyard Holdings. Ngày 12 tháng 3 năm, ImageMovers Digital – công ty của Robert Zemeckis, đạo diễn của ''Who Framed Roger Rabbit'' – mà Disney mua lại vào năm 2007, bị đóng cửa. Tháng 4 năm 2010, Lyric Street, nhãn hiệu [[nhạc đồng quê]] của Disney tại [[Nashville]], cũng bị đóng cửa. Tháng 5 năm 2010, công ty đã bán thương hiệu Power Rangers, cùng thư viện 700 tiêu đề phim, trả lại Haim Saban, cha đẻ của chương trình. Tháng 6, công ty hủy dự án phim ''Killing Rommel''<ref>{{chúChú thích web|lasthọ 1=Fleming Jr|firsttên 1=Mike|titletiêu đề=The Brits Couldn’t Kill ‘Rommel’ But Disney Finds A Way|url=http://www.deadline.com/2010/06/the-brits-couldnt-kill-rommel-but-disney-finds-a-way/|work=Deadline.com|publishernhà xuất bản=Deadline Hollywood|accessdatengày truy cập=ngày 18 tháng 11 năm 2013}}</ref> của Jerry Bruckheimer. Sang tháng 1 năm 2011, Disney Interactive Studios bị cắt giảm.<ref>{{chú thích báo|last=Chmielewski|first=Dawn C.|title=Disney Interactive lays off 200 as video game unit shifts focus|url=http://articles.latimes.com/print/2011/jan/26/business/la-fi-ct-disney-interactive-20110126|accessdate=ngày 17 tháng 10 năm 2012|newspaper=Los Angeles Times|date=ngày 26 tháng 1 năm 2011}}</ref> Tháng 11, hai trụ sở của [[American Broadcasting Company|ABC]] được bán cho SJL Broadcasting.<ref>{{chú thích báo|last=Grego|first=Melissa|title=EXCLUSIVE: Disney to Sell Two Stations |url=http://www.broadcastingcable.com/article/459382-EXCLUSIVE_Disney_to_Sell_Two_Stations.php |accessdate=ngày 21 tháng 9 năm 2012|newspaper=Broadcasting & Cable|date=ngày 3 tháng 11 năm 2010}}</ref>
 
Cùng với việc phát hành thành công bộ phim hoạt hình ''[[Nàng công chúa tóc mây]]'' vào năm 2010, một số tờ báo đưa lời của Ed Catmull nói rằng thể loại phim "công chúa" vẫn còn đang gián đoạn cho tới khi "ai đó có một sự đảm trách tươi mới với thể loại này... song chúng tôi không có bất kì bộ [[phim nhạc kịch]] hay câu chuyện thần tiên nào khác để sắp xếp [phát hành]..."<ref>"[http://www.smh.com.au/entertainment/movies/the-disney-fairytale-has-an-unhappy-ending-20101128-18caf.html The Disney Fairytale Has An Unhappy Ending]," ''Sydney Morning Herald'' ngày 29 tháng 11 năm 2010.</ref> Ông giải thích rằng mọi người đang cân nhắc để thoát khỏi "kỉ nguyên công chúa" nhằm đáp ứng nhiều thành phần khán giả cũng như thị hiếu của họ. Tuy nhiên, trên trang [[Facebook]] cá nhân, Ed Catmull tuyên bố rằng đó chỉ là một tin đồn.<ref>{{chúChú thích web | lasthọ 1=Catmull | firsttên 1=Ed | url=https://www.facebook.com/Disney/posts/178092605539974 | titletiêu đề=A headline in today’s LA Times erroneously reported... | publishernhà xuất bản=The Walt Disney Company ''via'' Facebook | datengày tháng=ngày 21 tháng 11 năm 2010 | accessdatengày truy cập=ngày 14 tháng 12 năm 2010}}</ref>
 
Tháng 4 năm 2011, Disney khởi công xây dựng Shanghai Disney Resort (上海迪士尼度假区). Tiêu tốn 4,4 tỉ USD để hoàn thành, khu nghỉ mát được dự kiến sẽ mở vào năm 2015.<ref>{{chú thích báo|last=Barboza|first=David|author2=Barnes, Brooks |url=http://www.nytimes.com/2011/04/08/business/media/08disney.html| title=Disney Plans Lavish Park in Shanghai|newspaper=[[The New York Times]]|date=ngày 7 tháng 4 năm 2011|accessdate=ngày 27 tháng 6 năm 2011|archiveurl=http://www.webcitation.org/5zl43ocMn|archivedate=ngày 27 tháng 6 năm 2011|deadurl=no}}</ref> Tháng 8 năm 2011, [[Bob Iger]] tuyên bố trong một cuộc gọi hội nghị rằng sau thương vụ thành công của [[Pixar]] và Marvel, ông và công ty Walt Disney sẽ "mua hoặc những nhân vật mới, hoặc những doanh nghiệp mới có khả năng tạo ra những nhân vật, những câu chuyện tuyệt vời."<ref>{{chú thích báo|last=Bhasin|first=Kim|url=http://www.businessinsider.com/disneys-looking-to-buy-up-some-more-stables-of-characters-2011-8| title=Disney Is Looking To Buy Even More Stables Of Characters|newspaper=Business Insider|date=ngày 10 tháng 8 năm 2011|accessdate=ngày 13 tháng 8 năm 2011|deadurl=no}}</ref> Đến đầu tháng 2 năm 2012, Disney hoàn thành việc giành lấy thương hiệu UTV Software Communications, giúp họ mở rộng thị trường tới [[Ấn Độ]] cũng như [[Châu Á]].<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.filmbiz.asia/news/disney-to-complete-utv-buyout |titletiêu đề=Disney to complete UTV buyout |publishernhà xuất bản=Filmbiz.asia |datengày tháng=ngày 1 tháng 2 năm 2012 |accessdatengày truy cập=ngày 8 tháng 2 năm 2012}}</ref>
 
Ngày 30 tháng 10 năm 2012, Disney công bố một kế hoạch thâu tóm [[Lucasfilm]] và bản phát hành ''Star Wars Episode VII'' vào năm 2015.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.theverge.com/2012/10/30/3577656/disney-buys-lucasfilm-plans-to-release-star-wars-episode-7-in-2015|titletiêu đề=Disney buys Lucasfilm, plans to release 'Star Wars: Episode 7' in 2015|lasthọ 1=Ingraham|firsttên 1=Nathan|work=The Verge (website)|datengày tháng=ngày 30 tháng 10 năm 2012|accessdatengày truy cập=ngày 30 tháng 10 năm 2012}}</ref> Ngày 4 tháng 12 năm 2012, việc sáp nhập Disney-Lucasfilm được chấp thuận bởi Ủy ban thương mại liên bang Hoa Kỳ, cho phép việc mua bán sẽ được hoàn tất mà không cần đối phó với vấn đề chống [[độc quyền]].<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.deadline.com/2012/12/disneys-lucasfilms-purchase-gets-cleared-by-feds|titletiêu đề=Disney-Lucasfilm Deal Cleared By Feds|lasthọ 1=Patten|firsttên 1=Dominic|work=Deadline Hollywood|datengày tháng=ngày 4 tháng 12 năm 2012|accessdatengày truy cập=ngày 5 tháng 12 năm 2012}}</ref> Ngày 21 tháng 12, thỏa thuận được hoàn tất với giá trị mua lại vào khoảng 4,06 tỉ USD. Lucasfilm trở thành một công ty con nằm hoàn toàn dưới quyền điều hành của Disney.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.deadline.com/2012/12/disney-lucas-film-aquisition-complete/|titletiêu đề=Disney Completes Acquisition Of Lucasfilm|work=Deadline Hollywood|datengày tháng=ngày 21 tháng 12 năm 2012|accessdatengày truy cập=ngày 14 tháng 9 năm 2013|archiveurlurl lưu trữ=http://www.webcitation.org/6JcxBinQv|archivedatengày lưu trữ=ngày 14 tháng 9 năm 2013}}</ref>
 
Ngày 29 tháng 5 năm 2013, Disney sắp xếp lịch phát hành cho 8 bộ phim hoạt hình chưa đặt tên của họ tới năm 2018, trong đó có 4 phim của Disney, 4 phim của Pixar.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.denofgeek.us/movies/disney/124986/disney-sets-release-dates-for-8-animated-films-through-2018|titletiêu đề=Disney Sets Release Dates for 8 Animated Films Through 2018|lasthọ 1=Bernstein|firsttên 1=Robert|work=Den of Geek|datengày tháng=ngày 29 tháng 5 năm 2013|accessdatengày truy cập=ngày 29 tháng 5 năm 2013}}</ref>
 
Ngày 24 tháng 3 năm 2014, Disney mua lại Maker Studios, một công ty YouTube{{#tag:ref|'''YouTube personalities''', thường được gọi là '''YouTubers''', là những người hoặc nhóm người nổi tiếng nhờ video của họ trên [[YouTube]]. Một số YouTubers có nhà doanh nghiệp tài trợ, người trả tiền cho việc xuất hiện trong clip của họ hoặc sản xuất quảng cáo trực tuyến|group="GC-CT"}} nổi tiếng với hàng tỉ lượt người xem mỗi năm, với giá 500 triệu USD để quảng cáo hướng tới khán giả [[người lớn]] và [[thanh thiếu niên]]. Ngày 9 tháng 5 năm 2014, Disney thông báo họ đã đạt được một thỏa thuận với công ty [[Nhật Bản]] [[TV Asahi|TV Asahi Corporation]] nhằm phát hành series hoạt hình [[Doraemon]] được lồng [[tiếng Anh]] trên kênh Disney XD.<ref>[http://variety.com/2014/digital/news/fresh-off-disney-deal-maker-studios-comes-to-cable-tv-exclusive-1201149432/]</ref> Tháng 6 năm 2014, Công ty Walt Disney công bố 11 công ty khởi động {{#tag:ref|Một '''công ty khởi động''' hoặc '''khởi động (startup)''' là một công ty, một tổ chức đối tác hoặc tạm thời được thiết kế để tìm kiếm một mô hình kinh doanh lặp lại và khả năng mở rộng. Những công ty, nói chung mới được tạo ra, đang ở trong một giai đoạn phát triển và nghiên cứu thị trường. Thuật ngữ này trở nên phổ biến thế giới trong suốt thời kì bong bóng Internet ('''dot-com''' hay '''.com''') khi một số lượng lớn các công ty Internet đã được thành lập|group="GC-CT"}} nằm trong chiến lược phát triển của công ty.<ref>{{chú thích báo|url=http://asia.nikkei.com/Business/Consumers/Doraemon-plans-to-make-US-debut-this-summer|title=Doraemon plans to make U.S. debut this summer|date=ngày 9 tháng 5 năm 2014|accessdate=ngày 24 tháng 5 năm 2014}}</ref>
 
Vào tháng 8 năm 2014, Công ty Walt Disney nộp ba bằng sáng chế cho việc sử dụng máy bay. Bằng sáng chế bao gồm việc sử dụng phương tiện bay không người lái (UAV) để nâng những con rối trong không khí, nâng cao màn hình lưới cho dự án video nổi và được trang bị với đèn để trình diễn ánh sáng theo một kiểu mới.<ref name=MarketWatch>{{chúChú thích web|titletiêu đề=The Walt Disney Company Announces Participants for Its Startup Accelerator Program|url=http://www.marketwatch.com/story/the-walt-disney-company-announces-participants-for-its-startup-accelerator-program-ngày 7 tháng 7 năm 2014|website=MarketWatch|accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 7 năm 2014}}</ref>
 
==Các chi nhánh và công ty con==
Dòng 252:
 
==Chỉ trích==
Một số bộ [[phim hoạt hình]] của Disney bị chỉ trích, cáo buộc chứa nội dung [[tình dục]] ẩn trong đó, ví dụ như ''[[Nàng tiên cá (phim 1989)|Nàng tiên cá]]'' (1989), ''[[Aladdin (phim Disney 1992)|Aladdin]]'' (1992), và ''[[Vua sư tử]]'' (1994). Trường hợp nội dung tình dục ẩn trong một số phiên bản như ''[[Nhân viên cứu hộ]]'' (1977) và ''Who Framed Roger Rabbit'' (1988) dẫn đến việc thu hồi và sửa đổi các bộ phim để loại bỏ nội dung như vậy.<ref>{{chúChú thích web|url=http://www.snopes.com/disney/films/films.asp |titletiêu đề=Disney (Disney Films) |publishernhà xuất bản=snopes.com |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 7 năm 2009}}</ref>
 
Một số nhóm vì lợi ích tôn giáo, như Liên hiệp Công giáo đã phản đối các bộ phim như ''Priest'' (1994) ''Dogma'' (1999).<ref name="CL2001"/> Một cuốn sách có tên ''Growing Up Gay'', xuất bản bởi Hyperion thuộc sở hữu bởi Disney, cùng các [[ấn phẩm]] khác cũng như sự mở rộng lợi ích của công ty trong đề tài về [[đồng tính|mối quan hệ đồng tính]] đã thôi thúc các hoạt động tẩy chay Disney của Liên hiệp Công giáo, Assemblies of God USA, Hiệp hội Gia đình Mỹ và các nhóm bảo thủ khác.<ref name="CL2001">{{chúChú thích web| titletiêu đề =75 Organizations Asked To Join Showtime Boycott| work=Catalyst Online| publishernhà xuất bản=Catholic League| datengày tháng =ngày 29 tháng 5 năm 2001| url =http://www.catholicleague.org/release.php?id=381| archiveurlurl lưu trữ =//web.archive.org/web/20071226165400/http://www.catholicleague.org/release.php?id=381| archivedatengày lưu trữ =ngày 26 tháng 12 năm 2007| accessdatengày truy cập =ngày 29 tháng 8 năm 2008}}</ref><ref name="CL1996">{{chúChú thích web| titletiêu đề =Disney Boycott Expands| work=Catalyst| publishernhà xuất bản = Catholic League]]|datengày tháng=October 1996| url =http://www.catholicleague.org/catalyst.php?year=1996&month=October&read=151| archiveurlurl lưu trữ =//web.archive.org/web/20071226165350/http://www.catholicleague.org/catalyst.php?year=1996&month=October&read=151| archivedatengày lưu trữ =ngày 26 tháng 12 năm 2007| accessdatengày truy cập =ngày 29 tháng 8 năm 2008}}</ref><ref name="CL1997">{{chúChú thích web| titletiêu đề =Petitions and Boycott Stir Disney| work=Catalyst Online| publishernhà xuất bản=Catholic League|datengày tháng=October 1997| url =http://www.catholicleague.org/catalyst.php?year=1997&month=October&read=414| archiveurlurl lưu trữ =//web.archive.org/web/20071226165355/http://www.catholicleague.org/catalyst.php?year=1997&month=October&read=414| archivedatengày lưu trữ =ngày 26 tháng 12 năm 2007| accessdatengày truy cập =ngày 29 tháng 8 năm 2008}}</ref> Việc tẩy chay bị ngưng lại bởi hầu hết các tổ chức này vào năm 2005.<ref>{{chúChú thích web| titletiêu đề =Southern Baptists end 8-year Disney boycott| publishernhà xuất bản=MSNBC.com| datengày tháng =ngày 22 tháng 6 năm 2005| url =http://www.msnbc.msn.com/id/8318263/| accessdatengày truy cập =ngày 8 tháng 1 năm 2010}}</ref>
 
Ngoài những tranh cãi xã hội, công ty đã bị cáo buộc vi phạm [[nhân quyền]] liên quan đến điều kiện làm việc trong các [[nhà máy]] sản xuất [[hàng hóa]] của họ.<ref>{{chúChú thích web| titletiêu đề =Beware of Mickey: Disney's Sweatshop in South China| publishernhà xuất bản=Centre for Research on Multinational Corporations| datengày tháng =ngày 10 tháng 2 năm 2007| url = http://www.somo.nl/monitoring/reports/hkcic01-02.htm| archiveurlurl lưu trữ =//web.archive.org/web/20070210015136/http://www.somo.nl/monitoring/reports/hkcic01-02.htm| archivedatengày lưu trữ =ngày 10 tháng 2 năm 2007| accessdatengày truy cập =ngày 30 tháng 8 năm 2008}}</ref><ref>{{chú thích báo| author=Staff writer| title =Disney's duds are tops in sweatshop labour, Oxfam| work=Canadian Broadcasting Corporation| date =ngày 20 tháng 6 năm 2001| url =http://www.cbc.ca/news/story/2001/06/18/sweatshops_010618.html| accessdate =ngày 30 tháng 8 năm 2008}}</ref>
 
==Số liệu tài chính==
Dòng 273:
!style="width:75px"| Tổng cộng
|-
! scope=row | 1991<ref name="SEC 93">{{chúChú thích web |url=http://www.secinfo.com/dsvRs.bq.htm |titletiêu đề=SEC Info – Disney Enterprises Inc – 10-K – For 9/30/93 |publishernhà xuất bản=secinfo.com |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013}}</ref>
| 2.593,0
| 724
Dòng 297:
| '''8.529'''
|-
! scope=row | 1994<ref name="Annual 1995">{{chúChú thích web|url=http://corporate.disney.go.com/investors/annual_reports/1995/contents.html |titletiêu đề=Disney Annual Report 1995 – Financial Highlights |publishernhà xuất bản=Corporate.disney.go.com |accessdatengày truy cập=ngày 31 tháng 10 năm 2012}}</ref><ref name="Annual 1996 mgtanls">{{chúChú thích web |url=http://pdf.secdatabase.com/1378/0000898430-96-005815.pdf |publishernhà xuất bản=secdatabase.com |titletiêu đề=Walt Disney Company Annual Report 1996 – Business Segments |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013}} Form 10-K405, Filing Date: ngày 19 tháng 12 năm 1996.</ref><ref name="SEC 95">{{chúChú thích web |url=http://www.secinfo.com/drdbh.a2J7.htm |titletiêu đề=Disney Enterprises Inc · 10-K · For 9/30/95 |publishernhà xuất bản=secinfo.com}}</ref>
| 4.793
| 1.798,2
Dòng 313:
| '''12.525'''
|-
! scope=row | 1996<ref name="Annual 1996 mgtanls"/><ref name="SEC 96">{{chúChú thích web |url=http://www.secinfo.com/drdbh.95Wx.htm |titletiêu đề=Walt Disney Co · 10-K405 · For 9/30/96 |publishernhà xuất bản=secinfo.com |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013}}</ref>
| colspan=2| 10.095<ref group="DT" name="CC"/>
| 4.502
Dòng 320:
| '''18.739'''
|-
! scope=row | 1997<ref name="Annual 1999">{{chúChú thích web |url=http://corporate.disney.go.com/investors/annual_reports/1999/dis99ar44.html |titletiêu đề=Disney Annual Report 1999 – Management's Discussion and Analysis of Financial Condition and Results of Operations |publishernhà xuất bản=corporate.disney.go.com}}</ref>
| 6.981
| 3.782
Dòng 344:
| '''23.402'''
|-
! scope=row | 2000<ref name="Annual 2000">{{chúChú thích web |url=http://corporate.disney.go.com/investors/annual_reports/2000/pdfs/financial.pdf |titletiêu đề=Disney Annual Report 2000 |publishernhà xuất bản=corporate.disney.go.com}}</ref>
| 5.994
| 2.602
Dòng 352:
| '''25.402'''
|-
! scope=row | 2001<ref name="Annual 2002">{{chúChú thích web |url=http://corporate.disney.go.com/investors/annual_reports/2002/pdfs/ar_2002.pdf |titletiêu đề=Disney Annual Report 2002 |publishernhà xuất bản=corporate.disney.go.com}}</ref>
| 7.004
| 2.590
Dòng 368:
| '''25.360'''
|-
! scope=row | 2003<ref name="Annual 2004">{{chúChú thích web |url=http://corporate.disney.go.com/investors/annual_reports/2004/pdfs/annual.pdf |titletiêu đề=Disney Annual Report 2004 |publishernhà xuất bản=corporate.disney.go.com}}</ref>
| 7.364
| 2.344
Dòng 384:
| '''30.752'''
|-
! scope=row | 2005<ref name="Annual 2006">{{chúChú thích web |url=http://corporate.disney.go.com/investors/annual_reports/2006/int/fh.html |titletiêu đề= Disney Annual Report 2006 – Financial Highlights |publishernhà xuất bản=corporate.disney.go.com}}</ref>
| 7.587
| 2.127
Dòng 400:
| '''34.285'''
|-
! scope=row | 2007<ref name="Annual 2007">{{chúChú thích web |url=http://corporate.disney.go.com/investors/annual_reports/2007/fh/part1.html |titletiêu đề=Disney Annual Report 2007 – Financial Highlights |publishernhà xuất bản=corporate.disney.go.com}}</ref>
| 7.491
| 2.347
Dòng 408:
| '''35.510'''
|-
! scope=row | 2008<ref name="factbook 2008">{{chúChú thích web |url=http://amedia.disney.go.com/investorrelations/factbook_2008.pdf |titletiêu đề=Disney Factbook 2008 – Financial Information p. 50 |publishernhà xuất bản=amedia.disney.go.com}}</ref>
| 7.348
| 2.415
Dòng 416:
| '''37.843'''
|-
! scope=row | 2009<ref name="annual 2009">{{chúChú thích web|titletiêu đề=Disney 2009 Annual Report – Business Segment Results |url=http://amedia.disney.go.com/investorrelations/annual_reports/WDC-10kwrap-2009.pdf| pagetrang=31}}</ref>
| {{formatnum:6136}}
| {{formatnum:2425}}
Dòng 424:
| '''{{formatnum:36149}}'''
|-
! scope=row | 2010<ref name="annual 2010">{{chúChú thích web|titletiêu đề=Disney 2010 Fourth quarter |url=http://corporate.disney.go.com/investors/quarterly_earnings/2010_q4.pdf|pagetrang=2}}</ref>
| {{formatnum:6701}}
| {{formatnum:2678}}
Dòng 432:
| '''{{formatnum:38063}}'''
|-
! scope=row | 2011<ref name="annual 2011">{{chúChú thích web|titletiêu đề=THE WALT DISNEY COMPANY REPORTS FOURTH QUARTER AND FULL YEAR EARNINGS FOR FISCAL 2011|url=http://corporate.disney.go.com/corporate/pdfs/Q411_PR_FINAL.pdf|pagetrang=2}}</ref>
| {{formatnum:6351}}
| {{formatnum:3049}}
Dòng 440:
| '''{{formatnum:40893}}'''
|-
! scope=row | 2012<ref name="annual 2012">{{chúChú thích web|titletiêu đề=THE WALT DISNEY COMPANY REPORTS FOURTH QUARTER AND FULL YEAR EARNINGS FOR FISCAL 2012|url=http://thewaltdisneycompany.com/sites/default/files/press-releases/pdfs/q4-fy12-earnings.pdf|pagetrang=2}}</ref>
| {{formatnum:5825}}
| {{formatnum:3252}}
Dòng 448:
| '''{{formatnum:42278}}'''
|-
! scope=row | 2013<ref name="annual 2013">{{chúChú thích web|titletiêu đề=THE WALT DISNEY COMPANY REPORTS FOURTH QUARTER AND FULL YEAR EARNINGS FOR FISCAL 2013|url=http://thewaltdisneycompany.com/sites/default/files/press-releases/pdfs/q4-fy13-earnings.pdf|pagetrang=2}}</ref>
| {{formatnum:5979}}
| {{formatnum:3555}}
Dòng 456:
| '''{{formatnum:45041}}'''
|-
! scope=row | 2014<ref name="annual 2014">{{chúChú thích web|titletiêu đề=THE WALT DISNEY COMPANY REPORTS FOURTH QUARTER AND FULL YEAR EARNINGS FOR FISCAL 2014|url=http://thewaltdisneycompany.com/sites/default/files/press-releases/pdfs/q4-fy14-earnings.pdf|pagetrang=2}}</ref>
| {{formatnum:7278}}
| {{formatnum:3985}}
Dòng 690:
==Tham khảo==
===Niên biểu===
* {{chúChú thích web |lasthọ 1=Polsson |firsttên 1=Ken |titletiêu đề=Chronology of the Walt Disney Company |url=http://kpolsson.com/disnehis/ |accessdatengày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2013}}
<references group=NB/>