Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Stanley Karnow”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up
Dòng 4:
Sau khi phục vụ quân đội tại binh chủng không quân ở Á châu trong Chiến tranh thế giới thứ hai, ông tốt nghiệp bằng cử nhân tại đại học [[Harvard]] vào năm 1947; ông đã theo học tại đại học [[Sorbonne]] vào năm 1947, 1948, và từ năm 1948 cho tới 1949 tại viện [[Institut d'Études Politiques de Paris]]. Sau đó ông bắt đầu sự nghiệp của mình trong ngành báo chí tại tờ báo ''[[Time (magazine)|Time]]'' hoạt động tại [[Paris]] vào năm 1950. Sau khi đảm nhiệm cả vùng Âu châu,Trung đông, và Phi châu (nơi ông làm trưởng phòng Bắc Phi vào năm 1958-59), ông trở lại Á châu, nơi mà ông đã trải qua một phần lớn sự nghiệp đầy uy thế của mình.<ref>Fischer and Fischer, ''American History Awards 1917-1991'', p. 345.</ref><br />
Ông đảm nhiệm vùng Á châu từ năm 1959 cho tới 1974 cho tờ ''[[Time (magazine)|Time]]'', ''[[Life (magazine)|Life]]'', tờ ''[[Saturday Evening Post]]'', tờ ''[[London Observer]]'', tờ ''[[The Washington Post|Washington Post]]'', và đài [[NBC News]]. Có mặt ở Việt Nam vào tháng 7 năm 1959 khi những người Mỹ đầu tiên bị giết chết,<ref name="test">[http://www.americanheritage.com/articles/magazine/ah/2010/4/2010_4_87.shtml "First Blood in Vietnam", ''American Heritage'', Winter 2010.]</ref> ông tường thuật về cuộc chiến tranh Việt Nam về đủ phương diện. Điều này làm cho tên ông xuất hiện trong danh sách những đối thủ về chính trị của Nixon. Cũng trong lúc này ông bắt đầu viết về quyển sách '''Vietnam: A History''' được xuất bản vào năm 1983. Cuốn sách này được khen ngợi và đã bán rất chạy. Không giống như các cuốn sách, và phim về Việt Nam trong thập niên 60 và 70 mà chủ yếu tập trung tới vai trò của Mỹ và các hậu quả ở quốc nội cũng như ở hải ngoại, Karnow đề cập tới mọi khía cạnh của cuộc xung đột, cũng như truyền đạt về nền văn hóa và lịch sử của Việt Nam.<br />
Ông chịu trách nhiệm về nội dung cho một bộ phim 13 phần của đài [[PBS]] ''[[Vietnam: A Television History]]'', mà đã đoạt được 6 giải thưởng Emmy, một giải thưởng Peabody, George Polk, DuPont-Columbia. Vào năm 1990, Karnow đoạt được [[giải Pulitzer cho tác phẩm lịch sử]] cho quyển ''[[In Our Image: America's Empire in the Philippines]]'' của ông. Những cuốn sách khác ông viết bao gồm ''Mao and China: From Revolution to Revolution'', mà được đề cử giải National Book Award; và ''Paris in the Fifties'' (1997), một hồi ký lịch sử về những kinh nghiệm của riêng ông khi đang sống tại [[Paris]] trong thập niên 1950.<ref>{{chúChú thích web|lasthọ 1=McFadden|firsttên 1=Robert|titletiêu đề=Stanley Karnow, Historian and Journalist, Dies at 87|url=http://www.nytimes.com/2013/01/28/arts/television/stanley-karnow-historian-and-journalist-dies-at-87.html|publishernhà xuất bản=''[[The New York Times]]''|datengày tháng=ngày 27 tháng 1 năm 2013|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 1 năm 2013}}</ref> Karnow cũng làm việc cho tờ [[The New Republic]] và [[King Features Syndicate]].<ref name=NYT_obit>{{chúChú thích web
|authorlinklk tác giả 1=Robert D. McFadden |lasthọ 1=McFadden|firsttên 1=Robert D.
|titletiêu đề=Stanley Karnow, Historian and Journalist, Dies at 87
|url=http://www.nytimes.com/2013/01/28/arts/television/stanley-karnow-historian-and-journalist-dies-at-87.html
|publishernhà xuất bản=''[[The New York Times]]''|datengày tháng=ngày 27 tháng 1 năm 2013|accessdatengày truy cập=ngày 27 tháng 1 năm 2013}}</ref>
 
==Gia đình==
Cuộc hôn nhân đầu tiên của ông ta bị đổ vỡ. Năm 1959, ông làm hôn thú lần thứ hai với bà Annette Kline, một nghệ sĩ mà lúc đó làm ngoại giao về văn hóa cho bộ ngoại giao Mỹ tại [[Algiers]]. Bà Annette chết vì bị ung thư vào tháng 7 năm 2009. Họ cùng có với nhau 2 người con gái.<ref name=LATimes>{{chúChú thích web
|firsttên 1=Hillel |lasthọ 1=Italie
|url=http://articles.latimes.com/2010/jan/08/entertainment/la-et-karnow8-2010jan08
|titletiêu đề=Interesting times, indeed, for Stanley Karnow
|work=[[Los Angeles Times]] |datengày tháng=ngày 8 tháng 1 năm 2010 |accessdatengày truy cập = ngày 28 tháng 1 năm 2013}}
</ref> Karnow nằm trong ủy ban về các vấn đề đối ngoại ([[:en:Council on Foreign Relations|Council on Foreign Relations]]:một trung tâm nghiên cứu tư nhân với cơ sở tại New York và Washington) và thuộc hội các sử gia Mỹ. Karnow mất ngày 27 tháng 1 năm 2013 tại nhà riêng ở Potomac, Maryland lúc 87 tuổi vì suy tim.<ref>{{chú thích báo|title=Sử gia về Việt Nam Stanley Karnow qua đời|url=http://www.bbc.co.uk/vietnamese/world/2013/01/130128_stanley_karnow_dies.shtml|newspaper=BBC |date=ngày 28 tháng 1 năm 2013 |agency=BBC}}</ref>,<ref name=WaPoObit>{{chú thích báo|title=Stanley Karnow, journalist and Vietnam historian, dies|url=http://www.washingtonpost.com/local/obituaries/stanley-karnow-journalist-and-vietnam-historian-dies/2013/01/27/53cefb74-1c50-11e1-967a-d7f5eed205d7_story.html|newspaper=Washington Post|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2013
|page=B4 |date=ngày 28 tháng 1 năm 2013 |agency=[[Associated Press]]}}</ref>