Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đức”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
clean up |
||
Dòng 96:
{{Main article|Lịch sử Đức}}
[[Tập tin:Nebra Scheibe.jpg|thumb|upright|Đĩa bầu trời Nebra, khoảng 1600 TCN]]
Việc phát hiện [[Di cốt Mauer]] cho thấy rằng người cổ đại hiện diện tại Đức từ ít nhất là 600.000 năm trước.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.pnas.org/content/107/46/19726.full|tiêu đề=Radiometric dating of the type-site for Homo heidelbergensis at Mauer, Germany|work=PNAS|ngày=ngày 27 tháng 8 năm 2010|ngày truy cập=ngày 27 tháng 8 năm 2010|
===Các bộ lạc German và Đế quốc Frank===
Dòng 139:
Trong giai đoạn {{lang|de|''Gründerzeit''}} sau khi [[Thống nhất nước Đức]], chính sách ngoại giao của Thủ tướng Đức Bismarck dưới quyền Hoàng đế Wilhelm I là đảm bảo vị thế đại quốc của Đức bằng các liên minh giả mạo, cô lập [[Đệ Tam Cộng hòa Pháp|Pháp]] theo các cách thức ngoại giao, và tránh chiến tranh. Dưới thời [[Wilhelm II, Hoàng đế Đức|Wilhelm II]], Đức cũng như các cường quốc châu Âu khác bước vào tiến trình chủ nghĩa đế quốc, dẫn đến xích mích với các quốc gia láng giềng. Hầu hết các liên minh mà Đức tham gia trước đó không được gia hạn. Kết quả là hình thành một liên minh kép với [[Đế quốc Áo-Hung]] đa dân tộc. Sau đó, Liên minh Tam cường 1882 có thêm Ý, hoàn thành một liên minh địa lý Trung Âu, thể hiện lo ngại của người Đức, Áo và Ý trước khả năng Pháp và/hoặc Nga xâm nhập chống lại họ. Tương tự, Anh, Pháp và Nga cũng dàn xếp liên minh nhằm bảo vệ họ chống lại can thiệp của Vương triều Habsburg đến các quyền lợi của Nga tại [[Balkan]] hay Đức can thiệp chống Pháp.<ref>Fulbrook 1991, pp. 135, 149.</ref>
Tại Hội nghị Berlin vào năm 1884, Đức yêu sách một vài thuộc địa gồm [[Đông Phi thuộc Đức]], [[Tây-Nam Phi thuộc Đức]], [[Togoland]] và [[Kamerun]].<ref>{{chú thích sách |title=100 maps |year=2005 |publisher=Sterling Publishing |isbn=978-1-4027-2885-3 |editor=Black, John |page=202}}</ref> Sau đó, Đức bành trướng [[Đế quốc thực dân Đức|đế quốc thực dân]] của mình thêm đến [[Tân Guinea thuộc Đức]], Micronesia thuộc Đức và [[Samoa thuộc Đức]] tại [[Thái Bình Dương]], và [[Nhượng địa Vịnh Giao Châu|Vịnh Giao Châu]] tại [[Trung Quốc]]. Từ năm 1904 đến năm 1907, chính phủ thực dân Đức tại Tây-Nam Phi (nay là [[Namibia]]) ra lệnh tiêu diệt người bản địa Herero và Namaqua.<ref>Olusoga, David and Erichsen, Casper W (2010). The Kaiser's Holocaust. Germany's Forgotten Genocide and the Colonial Roots of Nazism. Faber and Faber. ISBN 978-0-571-23141-6</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.theguardian.com/commentisfree/2015/apr/18/pope-francis-armenian-genocide-first-20th-century-namibia |tiêu đề=Dear Pope Francis, Namibia was the 20th century's first genocide |
[[Vụ ám sát thái tử Áo-Hung|Vụ ám sát]] [[Thái tử Franz Ferdinand của Áo|thái tử của Áo]] vào ngày 28 tháng 6 năm 1914 tạo cớ để Đế quốc Áo-Hung tấn công Serbia và kích hoạt [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]]. Sau bốn năm giao tranh, có khoảng hai triệu binh sĩ Đức bị giết,<ref>{{chú thích báo |url =http://www.spiegel.de/international/germany/aged-107-last-german-world-war-i-veteran-believed-to-have-died-a-530319.html |title = Last German World War I Veteran Believed to Have Died |work =Spiegel Online |date =ngày 22 tháng 1 năm 2008 |first =David |last =Crossland |accessdate=ngày 25 tháng 3 năm 2011}}</ref> một thỏa thuận đình chiến tổng thể kết thúc giao tranh vào ngày 11 tháng 11, và các binh sĩ Đức trở về quê. Trong [[Cách mạng Đức (1918–1919)|Cách mạng Đức]] tháng 11 năm 1918, Hoàng đế Wilhelm II và toàn bộ các vương công cai trị tại Đức phải thoái vị. Ban lãnh đạo chính trị mới của Đức ký kết [[Hòa ước Versailles]] vào năm 1919. Theo hiệp định này, Đức với tư cách là bộ phận của [[Liên minh Trung tâm]] chấp thuận chiến bại trước Đồng Minh. Người Đức nhận định hiệp định này là điều sỉ nhục và bất công, và sau này được các sử gia cho là ảnh hưởng đến việc [[Adolf Hitler]] vươn lên.<ref>
Dòng 161:
Tháng 9 năm 1939, chính phủ của Hitler đàm phán và ký kết [[Hiệp ước Xô-Đức|Hiệp ước Molotov–Ribbentrop]] theo đó phân chia Đông Âu thành các khu vực ảnh hưởng của Đức và [[Liên Xô]]. Sau hiệp ước này, vào ngày 1 tháng 9 năm 1939 Đức [[Cuộc tấn công Ba Lan (1939)|xâm chiếm Ba Lan]], đánh dấu bắt đầu [[Chiến tranh thế giới thứ hai]].<ref name="Fulbrook 190">Fulbrook, pp. 190–195.</ref><ref>Axelrod, Alan (2007) Encyclopedia of World War II, Volume 1. Infobase Publishing. pp. 659.</ref> Phản ứng trước hành động của Hitler, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức.<ref>Hiden, John; Lane, Thomas (2003). ''The Baltic and the Outbreak of the Second World War.'' Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-53120-7, pp. 143–144.</ref> Đến mùa xuân năm 1940, Đức [[Chiến dịch Weserübung|chinh phục Đan Mạch và Na Uy]], [[Trận Hà Lan|Hà Lan]], [[Trận nước Bỉ|Bỉ]], [[Cuộc xâm lược Luxembourg|Luxembourg]], và [[Trận chiến nước Pháp|Pháp]]. Anh Quốc đẩy lui các cuộc không kích của Đức trong [[Không chiến tại Anh Quốc]] vào cùng năm. Đến năm 1941, binh sĩ Đức [[Cuộc xâm lược Nam Tư|xâm chiếm Nam Tư]], [[Trận Hy Lạp|Hy Lạp]] và [[Chiến dịch Barbarossa|Liên Xô]]. Đến năm 1942, Đức và các thế lực [[Phe Trục]] khác kiểm soát hầu hết châu Âu lục địa và [[Bắc Phi]], song từ sau chiến thắng của Liên Xô trong [[Trận Stalingrad]], Đồng Minh tái chiếm Bắc Phi và xâm chiếm Ý vào năm 1943, quân Đức chịu các thất bại quân sự liên tiếp.<ref name="Fulbrook 190"/> Đến tháng 6 năm 1944, Đồng Minh phương Tây [[Trận Normandie|đổ bộ tại Pháp]] và Liên Xô [[Chiến tranh Xô-Đức|tiến vào Đông Âu]]. Sau khi Hitler tự sát trong [[Trận Berlin]], quân đội Đức đầu hàng vào ngày 8 tháng 5 năm 1945, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai tại châu Âu.<ref>{{chú thích sách |last=Steinberg |first=Heinz Günter |title=Die Bevölkerungsentwicklung in Deutschland im Zweiten Weltkrieg: mit einem Überblick über die Entwicklung von 1945 bis 1990 |year=1991 |publisher=Kulturstiftung der dt. Vertriebenen |isbn=978-3-88557-089-9 |language=Đức}}</ref>
Trong các hành động mà về sau được gọi là [[Holocaust]], chính phủ Đức ngược đãi các cộng đồng thiểu số và sử dụng một hệ thống trại tập trung và [[Trại hành quyết|hành quyết]] trên khắp châu Âu để tiến hành diệt chủng những người mà họ cho là thuộc chủng tộc hạ đẳng. Tổng cộng, có trên 10 triệu thường dân bị sát hại có hệ thống, trong đó có sáu triệu người Do Thái, từ Đức và các quốc gia bị Đức chiếm đóng.<ref>{{chú thích sách |last=Niewyk |first=Donald L. |title=The Columbia Guide to the Holocaust |year=2000 |publisher=Columbia University Press |pages=45–52 |author2=Nicosia, Francis R. |isbn =978-0-231-11200-0}}</ref> Chính sách của Quốc xã tại các quốc gia bị Đức chiếm đóng gây ra cái chết của 2,7 triệu người Ba Lan,<ref>Institute of National Remembrance (Poland), Polska 1939–1945 Straty osobowe i ofiary represji pod dwiema okupacjami. Materski and Szarota. page 9 "Total Polish population losses under German occupation are currently calculated at about 2 770 000".</ref> 1,3 triệu [[người Ukraina]],<ref name="Maksudov, S. 1994">Maksudov, S. (1994). "Soviet Deaths in the Great Patriotic War: A Note". Europe-Asia Studies 46 (4): 671–680.</ref> và ước tính lên đến 2,8 triệu tù binh Liên Xô.<ref name="Maksudov, S. 1994"/><ref name="books.google.com">Ian Kershaw.''[https://books.google.com/books?id=_tmGaItZ0tsC&pg=&dq&hl=en#v=onepage&q=&f=false Stalinism and Nazism: dictatorships in comparison]''. Cambridge University Press, 1997, p.150 ISBN 0-521-56521-9</ref> Số binh sĩ Đức tử vong do chiến tranh ước tính là 3,2-5,3 triệu,<ref name="Rüdiger Overmans 2000">{{chú thích sách|author=Overmans, Rüdiger|title=Deutsche militärische Verluste im Zweiten Weltkrieg|publisher=Oldenbourg|year=2000|isbn=3-486-56531-1}}</ref> và có đến 2 triệu thường dân Đức thiệt mạng.<ref>{{chú thích sách|author=Winter, JM|chapter=Demography of the war|title=The Oxford Companion to World War II|editors=Dear, I; Foot, M|year=2003|isbn=9780191727603|edition=ebook|publisher=Oxford University Press}}</ref> Khoảng 12 triệu người dân tộc Đức bị trục xuất khỏi Đông Âu (gồm lãnh thổ bị mất). Đức phải nhượng lại khoảng một phần tư lãnh thổ trước chiến tranh của mình.<ref name="SLyE6YJEn0C page 52"/> Sau chiến tranh, nhiều cựu thành viên của chế độ Quốc xã bị xét xử vì tội ác chiến tranh tại [[Tòa án Nürnberg]].<ref name="books.google.com"/><ref>{{Chú thích web |
===Đông và Tây Đức===
Dòng 168:
Sau khi Đức đầu hàng, Đồng Minh phân chia Berlin và lãnh thổ còn lại của Đức thành bốn khu vực chiếm đóng quân sự. Các khu vực miền tây do Pháp, Anh và Hoa Kỳ kiểm soát được hợp nhất vào ngày 23 tháng 5 năm 1949 để hình thành [[Tây Đức|Cộng hòa Liên bang Đức]] (''Bundesrepublik Deutschland''); đến ngày 7 tháng 10 năm 1949, khu vực do Liên Xô chiếm đóng trở thành [[Cộng hòa Dân chủ Đức]] (''Deutsche Demokratische Republik''). Hai quốc gia lần lượt được gọi không chính thức là "Tây Đức" và "Đông Đức". Đông Đức chọn Đông Berlin làm thủ đô, còn Tây Đức chọn [[Bonn]] làm thủ đô lâm thời, nhằm nhấn mạnh lập trường của mình rằng giải pháp hai nhà nước là một tình trạng nhân tạo và tạm thời.<ref>{{chú thích sách | last = Wise | first = Michael Z. | title = Capital dilemma: Germany's search for a new architecture of democracy| year = 1998| publisher = Princeton Architectural Press | isbn =978-1-56898-134-5 | page = 23}}</ref>
Tây Đức là một nước cộng hòa nghị viện liên bang, theo "kinh tế thị trường xã hội". Bắt đầu vào năm 1948 Tây Đức trở thành một quốc gia nhận viện trợ tái thiết chính trong [[Kế hoạch Marshall]] và sử dụng viện trợ này để tái thiết ngành công nghiệp của mình.<ref>{{chú thích sách|author=Carlin, Wendy|chapter=West German growth and institutions (1945–90)|editors=Crafts, Nicholas; Toniolo, Gianni|year=1996|title=Economic Growth in Europe Since 1945|publisher=Cambridge University Press|page=464|isbn=0-521-49964-X}}</ref> [[Konrad Adenauer]] được bầu làm thủ tướng liên bang (''Bundeskanzler'') đầu tiên của Đức vào năm 1949 và vẫn giữ chức vụ này cho đến năm 1963. Dưới quyền lãnh đạo của ông và [[Ludwig Erhard]], Tây Đức có tăng trưởng kinh tế dài hạn bắt đầu từ đầu thập niên 1950, được cho là một "kì tích kinh tế" (''Wirtschaftswunder'').<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bpb.de/izpb/10131/wirtschaft-in-beiden-deutschen-staaten-teil-1|tiêu đề=Deutschland in den 50er Jahren: Wirtschaft in beiden deutschen Staaten |
[[Tập tin:West and East Germans at the Brandenburg Gate in 1989.jpg|thumb|left|[[Bức tường Berlin]] khi nó sụp đổ vào năm 1989, nền là [[Cổng Brandenburg]].]]
Đông Đức là một quốc gia thuộc [[Khối phía Đông]], nắm dưới quyền kiểm soát chính trị và quân sự của Liên Xô thông qua lực lượng chiếm đóng và [[Khối Warszawa]]. Mặc dù Đông Đức tự nhận là một quốc gia dân chủ, song quyền lực chính trị do các thành viên Bộ chính trị của Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức độc quyền thi hành, được hỗ trợ từ cơ quan an ninh mật [[Stasi]].<ref name="spiegel_20080311">{{Chú thích web|url = http://www.spiegel.de/international/germany/east-german-spies-new-study-finds-more-stasi-spooks-a-540771.html|tiêu đề = New Study Finds More Stasi Spooks|
Căng thẳng giữa Đông Đức và Tây Đức giảm thiểu vào đầu thập niên 1970 do chính sách mới của Thủ tướng [[Willy Brandt]] đối với phía Đông. Trong mùa hè năm 1989, Hungary quyết định phá [[Bức màn sắt]] và mở cửa biên giới, khiến hàng nghìn người Đông Đức nhập cư đến Tây Đức qua Hungary. Điều này có tác động tàn phá đến Đông Đức, tại đây các cuộc tuần hành đại chúng định kỳ nhận được ủng hộ ngày càng lớn. Nhà đương cục Đông Đức nới lỏng hạn chế biên giới, cho phép công dân Đông Đức đi sang Tây Đức; ban đầu nhằm giúp duy trì Đông Đức, song việc mở cửa biên giới thực tế dẫn đến tăng tốc chương trình cải cách ''Wende''. Đỉnh điểm của chương trình này là ''[[Hiệp ước 2 + 4]]'' vào ngày 12 tháng 9 năm 1990, theo đó bốn thế lực chiếm đóng từ bỏ mọi quyền lợi của họ theo Văn kiện Đầu hàng trước đây, và Đức thu hồi chủ quyền đầy đủ. Điều này cho phép [[Tái thống nhất Đức]] vào ngày 3 tháng 10 năm 1990, khi Cộng hòa Liên bang Đức tiếp nhận năm bang tái lập của Cộng hòa Dân chủ Đức cũ.<ref name="state"/>
Dòng 179:
[[Tập tin:Reichstag building Berlin view from west before sunset.jpg|thumb|270px|Đức thống nhất vào ngày 3 tháng 10 năm 1990.<ref name="Einigungsvertrag">[http://bundesrecht.juris.de/einigvtr/BJNR208890990.html Vertrag zwischen der Bundesrepublik Deutschland und der Deutschen Demokratischen Republik über die Herstellung der Einheit Deutschlands (Einigungsvertrag)] Unification Treaty signed by the Federal Republic of Germany and the German Democratic Republic in Berlin on ngày 31 tháng 8 năm 1990 (official text, in German).</ref> Từ năm 1999, Tòa nhà Quốc hội tại Berlin là nơi hội họp của [[Quốc hội Liên bang Đức]].]]
Nước Đức thống nhất được nhìn nhận là sự mở rộng thêm Cộng hòa Liên bang Đức và không phải là một quốc gia kế thừa. Do đó, họ duy trì toàn bộ tư cách thành viên của Tây Đức trong các tổ chức quốc tế.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.gesetze-im-internet.de/einigvtr/art_11.html |tiêu đề=Vertrag zwischen der Bundesrepublik Deutschland und der Deutschen Demokratischen Republik über die Herstellung der Einheit Deutschlands (Einigungsvertrag) Art 11 Verträge der Bundesrepublik Deutschland |ngày truy cập=ngày 15 tháng 5 năm 2015 |nhà xuất bản=Bundesministerium für Justiz und Verbraucherschutz|ngôn ngữ=Đức}}</ref> Dựa theo Đạo luật Berlin/Bonn được thông qua vào năm 1994, Berlin lại trở thành thủ đô của nước Đức tái thống nhất, trong khi Bonn duy trì vị thế duy nhất là một ''Bundesstadt'' (thành phố liên bang) giữ lại một số bộ của liên bang.<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Gesetz zur Umsetzung des Beschlusses des Deutschen Bundestages vom 20. Juni 1991 zur Vollendung der Einheit Deutschlands |
Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế miền đông nước Đức là một quá trình lâu dài, được dự trù kéo dài cho đến năm 2019, với chuyển khoản hàng năm từ miền tây sang miền đông lên đến khoảng 80 tỷ USD.<ref>{{chú thích báo| url=http://www.nytimes.com/2009/06/19/world/europe/19germany.html |work=The New York Times |title=In East Germany, a Decline as Stark as a Wall | first=Nicholas |last=Kulish |date=ngày 19 tháng 6 năm 2009 |accessdate=ngày 27 tháng 3 năm 2011}}</ref>
Dòng 185:
[[Tập tin:Tratado de Lisboa 13 12 2007 (081).jpg|thumb|left|Đức trở thành một đồng sáng lập của [[Liên minh châu Âu]] (1993), sử dụng tiền [[Euro]] (2002), và ký kết [[Hiệp ước Lisboa]] vào năm 2007 (hình).]]
Kể từ khi tái thống nhất, Đức giữ một vai trò tích cực hơn trong Liên hiệp châu Âu. Cùng với các đối tác châu Âu, Đức ký kết [[Hiệp ước Maastricht]] vào năm 1992, lập ra [[Khu vực đồng euro]] vào năm 1999, và ký kết [[Hiệp ước Lisbon]] vào năm 2007.<ref>{{Chú thích web|url=http://ec.europa.eu/avservices/services/showShotlist.do?out=PDF&lg=En&filmRef=i-055938 |tiêu đề=Lisbon Treaty: The making of |nhà xuất bản=Council of the European Union |
Sau bầu cử năm 2005, [[Angela Merkel]] trở thành nữ thủ tướng đầu tiên của Đức với vị thế là thủ lĩnh một đại liên minh.<ref name="state"/> Năm 2009, chính phủ Đức phê chuẩn một kế hoạch kích thích kinh tế trị giá 50 tỷ euro nhằm bảo vệ một vài lĩnh vực khỏi suy thoái.<ref>{{chú thích báo| url= http://www.france24.com/en/20090106-germany-agrees-new-50-billion-euro-stimulus-plan| title= Germany agrees on 50-billion-euro stimulus plan| work =France 24| date=ngày 6 tháng 1 năm 2009| accessdate=ngày 27 tháng 3 năm 2011| archiveurl=https://web.archive.org/web/20110513022443/http://www.france24.com/en/20090106-germany-agrees-new-50-billion-euro-stimulus-plan| archivedate=ngày 13 tháng 5 năm 2011}}</ref>
Năm 2009, một liên minh [[Đảng Dân chủ Tự do (Đức)|tự do]]-[[Liên minh Dân chủ Kitô giáo Đức|bảo thủ]] dưới quyền Angela Merkel nắm quyền lãnh đạo quốc gia. Năm 2013, một đại liên minh được lập ra trong nội các thứ ba của Angela Merkel. Trong số các dự án chính trị lớn của Đức vào đầu thế kỷ XXI có tiến bộ của [[hội nhập châu Âu]], chuyển đổi năng lượng (''Energiewende'') sang nguồn cung cấp năng lượng bền vững, các biện pháp nhằm tăng tỷ lệ sinh, và các chiến lược công nghệ cao nhằm chuyển đổi tương lai nền kinh tế Đức, tổng kết là Công nghiệp 4.0.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Government declaration by Angela Merkel|url=http://www.tagesschau.de/inland/merkel-regierungserklaerung110.html|nhà xuất bản=ARD Tagesschau|ngôn ngữ=Đức|ngày=ngày 29 tháng 1 năm 2014|ngày truy cập=ngày 15 tháng 12 năm 2014|
Đức chịu tác động từ [[Khủng hoảng người nhập cư châu Âu|khủng hoảng di cư châu Âu]] năm 2015 khi quốc gia này trở thành điểm đến cuối cùng trong lựa chọn của hầu hết di dân vào EU. Quốc gia này tiếp nhận trên một triệu người tị nạn và phát triển một hệ thống hạn ngạch nhằm tái phân bổ các di dân khắp các bang của mình dựa trên thu nhập từ thuế và mật độ dân cư hiện hữu.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Migrant crisis: Migration to Europe explained in seven charts|url=http://www.bbc.com/news/world-europe-34131911|ngày=ngày 28 tháng 1 năm 2016|ngày truy cập=ngày 31 tháng 1 năm 2016}}</ref>
Dòng 196:
{{main|Địa lý Đức}}
=== Vị trí ===
Nước Đức nằm trong Trung Âu, giữa 47°16′15″ và 55°03′33″ [[vĩ độ]] bắc và 5°52′01″ và 15°02′37″ [[kinh độ]] đông. Về phía bắc Đức có ranh giới với [[Đan Mạch]] (có chiều dài 67 km), về phía đông-bắc là [[Ba Lan]] (442 km), về phía đông là [[Séc]] 811 km), về phía đông nam là [[Áo]] (815 km không kể ranh giới trên hồ [[Bodensee]]), về phía nam là [[Thụy Sĩ]] (316 km, với biên giới của lãnh thổ tách rời [[Büsingen]] nhưng không kể ranh giới trên hồ Bodensee), về phía tây nam là [[Pháp]] (448 km), về phía tây là [[Luxembourg]] (135 km) và [[Bỉ]] (156 km) và về phía tây bắc là [[Hà Lan]] (567 km).<ref name="CIA">{{Chú thích web| url = https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/gm.html| tiêu đề = CIA Factbook | ngày truy cập = ngày 2 tháng 8 năm 2009 |
Lãnh thổ bên ngoài duy nhất của Đức là Büsingen nằm trong vùng thượng lưu sông Rhein thuộc về [[Konstanz (huyện)|huyện Konstanz]] của bang [[Baden-Württemberg]]. Büsingen có diện tích là 7,62 km² và được bao bọc hoàn toàn bởi 3 [[bang (Thụy Sĩ)|bang]] của Thụy Sĩ là [[Schaffhausen (bang)|Schaffhausen]], [[Thurgau]] và [[Zürich (bang)|Zürich]]. Ngoài ra còn có [[Kleinwalsertal]] thuộc Áo và nếu bằng đường bộ hay bằng đường thủy thì chỉ xuyên qua lãnh thổ quốc gia Đức mới có thể đến được.
Dòng 344:
Kể từ năm 1949, hệ thống chính đảng nằm dưới thế chi phối của [[Liên minh Dân chủ Kitô giáo Đức|Liên minh Dân chủ Cơ Đốc giáo]] và [[Đảng Dân chủ Xã hội Đức]]. Cho đến nay mọi thủ tướng đều là thành viên của một trong các đảng này. Tuy nhiên, [[Đảng Dân chủ Tự do (Đức)]] (có ghế trong nghị viện từ 1949 đến 2013) và [[Liên minh 90/Đảng Xanh]] (có ghế trong nghị viện từ 1983) cũng giữ vai trò quan trọng.<ref>{{Chú thích web|url=http://countrystudies.us/germany/159.htm|tiêu đề=Christian Democratic Union/Christian Social Union|nhà xuất bản=U.S. Library of Congress|ngày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref>
Tỷ lệ nợ/GDP của Đức đạt đỉnh vào năm 2010 khi nó đạt 80,3% và giảm xuống kể từ đó.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2015/01/weodata/weorept.aspx?sy=2005&ey=2020&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=67&pr1.y=6&c=122%2C136%2C124%2C941%2C423%2C137%2C939%2C181%2C172%2C138%2C132%2C182%2C134%2C936%2C174%2C961%2C178%2C184&s=GGXWDG%2CGGXWDG_NGDP&grp=0&a= |tiêu đề=World Economic Outlook Database, April 2015, General government gross debt (National currency, Percent of GDP) |nhà xuất bản=International Monetary Fund |ngày=April 2015 |ngày truy cập=ngày 26 tháng 1 năm 2016}}</ref> Theo [[Eurostat]], tổng nợ chính phủ của Đức lên đến 2.152 tỷ euro hay 71,9% GDP vào năm 2015.<ref>{{Chú thích web |url=http://ec.europa.eu/eurostat/documents/2995521/7141153/2-22012016-AP-EN.pdf/8288af1f-6f6f-4d2e-91ba-d5c45f07f2e2 |tiêu đề=Third quarter of 2015 compared with second quarter of 2015 – Government debt fell to 91.6 % of GDP in euro area |nhà xuất bản=Eurostat |ngày=ngày 22 tháng 1 năm 2016 |ngày truy cập=ngày 26 tháng 1 năm 2016}}</ref> Chính phủ liên bang đạt được thặng dư ngân sách 12,1 tỷ euro vào năm 2015.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.wsj.com/articles/german-government-achieves-historic-budget-surplus-1452691320 |
{{Clear}}
Dòng 357:
{{Main article|Bang (Đức)}}
Đức gồm mười sáu bang, chúng được gọi chung là ''Bundesländer''.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.bundesrat.de/EN/organisation-en/laender-en/laender-en-node.html;jsessionid=0D0642574A8D5BAF5A6C98FA356854CE.2_cid391|tiêu đề= The Federal States|nhà xuất bản=[[Bundesrat of Germany]]|ngày truy cập=ngày 6 tháng 5 năm 2015}}</ref> Mỗi bang có hiến pháp bang riêng của mình<ref>{{Chú thích web|url=http://www.landtag.nrw.de/portal/WWW/GB_I/I.7/Europa/Wissenswertes/English_information/North_Rhine_Westphalia_Constitution_revised.jsp|tiêu đề= Example for state constitution: "Constitution of the Land of North Rhine-Westphalia"|nhà xuất bản= [[Landtag of North Rhine-Westphalia|Landtag (state assembly) of North Rhine-Westphalia]]|ngày truy cập=ngày 17 tháng 7 năm 2011|
<div style="float:left; margin:5em 5em 0 2em;">{{German Federal States}}</div>
Dòng 409:
[[Tập tin:2017 G20 Hamburg summit leaders group photo.jpg|thumb|Đức đăng cai Hội nghị thượng đỉnh [[G20]] tại [[Hamburg]], 7–8 tháng 7 năm 2017]]
{{main|Quan hệ ngoại giao của Đức}}
Đức có mạng lưới 277 phái bộ ngoại giao tại nước ngoài<ref>{{Chú thích web|url=http://www.auswaertiges-amt.de/EN/AAmt/Auslandsvertretungen/Uebersicht_node.html|tiêu đề=The German Missions Abroad|nhà xuất bản=German Federal Foreign Office|ngày truy cập=ngày 7 tháng 5 năm 2015}}</ref> và duy trì quan hệ với trên 190 quốc gia.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.auswaertiges-amt.de/EN/AAmt/Auslandsvertretungen/Botschaften_node.html|tiêu đề=The Embassies|nhà xuất bản=German Federal Foreign Office|ngày truy cập=ngày 18 tháng 7 năm 2012}}</ref> {{As of|2011}}, Đức là nước đóng góp lớn nhất vào ngân sách của [[Liên minh châu Âu]] (cung cấp 20%)<ref>{{Chú thích web | url=http://ec.europa.eu/budget/figures/2011/2011_en.cfm | tiêu đề=The EU budget 2011 in figures|nhà xuất bản=European Commission|ngày truy cập=ngày 6 tháng 5 năm 2011}}</ref> và là nước đóng góp nhiều thứ ba cho Liên Hiệp Quốc (cung cấp 8%).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.un.org/ga/search/view_doc.asp?symbol=ST/ADM/SER.B/824 |tiêu đề=United Nations regular budget for the year 2011 |nhà xuất bản=UN Committee on Contributions |ngày truy cập=ngày 6 tháng 5 năm 2011 |
Chính sách phát triển của Đức là một khu vực độc lập trong chính sách đối ngoại. Nó do Bộ Hợp tác và Phát triển Kinh tế xây dựng, và do các tổ chức thực hiện. Chính phủ Đức nhận thức chính sách phát triển là trách nhiệm chung của cộng đồng quốc tế.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bmz.de/en/index.html|tiêu đề=Aims of German development policy|nhà xuất bản=Federal Ministry for Economic Cooperation and Development|ngày=ngày 10 tháng 4 năm 2008|ngày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref> Đây là nhà tài trợ lớn thứ ba thế giới vào năm 2009 sau Hoa Kỳ và Pháp.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.oecd.org/dataoecd/17/9/44981892.pdf |tiêu đề=Net Official Development Assistance 2009 |nhà xuất bản=OECD |ngày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011 |
Năm 1999, chính phủ của Thủ tướng [[Gerhard Schröder]] xác định một cơ sở mới cho chính sách đối ngoại của Đức khi tham gia trong quyết định của NATO xung quanh [[Chiến tranh Kosovo]] và lần đầu tiên phái binh sĩ Đức đi chiến đấu kể từ năm 1945.<ref>{{chú thích báo |url=http://www.dw-world.de/dw/article/0,2144,1741310,00.html |title=Germany's New Face Abroad |work=[[Deutsche Welle]] |date=ngày 14 tháng 10 năm 2005 |accessdate=ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref> Các chính phủ Đức và Hoa Kỳ là đồng minh chính trị mật thiết.<ref name="state">{{Chú thích web|url=http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/3997.htm|tiêu đề=Germany|nhà xuất bản=U.S. Department of State|ngày=ngày 10 tháng 11 năm 2010|ngày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref> Liên hệ văn hóa và lợi ích kinh tế tao mối ràng buộc giữa hai quốc gia đưa đến kết quả là chủ nghĩa Đại Tây Dương.<ref>{{Chú thích web |url=http://germany.usembassy.gov/germany/img/assets/9336/econ_factsheet_may2006.pdf |tiêu đề=U.S.-German Economic Relations Factsheet |nhà xuất bản=U.S. Embassy in Berlin |ngày=May 2006 |ngày truy cập=ngày 26 tháng 3 năm 2011}}</ref>
Dòng 418:
[[Tập tin:Eurofighter 9803.ogg|thumb|thumbtime=32| [[Eurofighter Typhoon]] thuộc phi đội [[Không quân Đức]]]]
{{main|Quân đội Đức}}
Quân đội Đức gọi theo tiếng Đức là ''Bundeswehr'', được tổ chức thành các nhánh ''[[Lục quân Đức|Heer]]'' (lục quân và lực lượng đặc biệt KSK), ''[[Hải quân Đức|Marine]]'' (hải quân), ''[[Không quân Đức|Luftwaffe]]'' (không quân), Cục Y tế chung và Cục Hậu cần chung. Theo giá trị tuyệt đối, chi tiêu quân sự của Đức cao thứ chín trên thế giới vào năm 2011.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sipri.org/research/armaments/milex/resultoutput/milex_15/the-15-countries-with-the-highest-military-expenditure-in-2011-table/view |tiêu đề=The 15 countries with the highest military expenditure in 2011 |ngày truy cập=ngày 7 tháng 4 năm 2012 |ngày=September 2011 |nhà xuất bản=Stockholm International Peace Research Institute |
{{As of|2015|12}} Bundeswehr sử dụng khoảng 178.000 thành viên phục vụ, trong đó có 9.500 tình nguyện viên.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/!ut/p/c4/DcmxDYAwDATAWVgg7unYAugc8kSWI4OMIesTXXm002D8SeWQy7jRStshc-4p94L0hENCnXEGUvXXSuMKG8FwBd26TD9uIZiT/ |tiêu đề=Die Stärke der Streitkräfte |ngày truy cập=ngày 2 tháng 1 năm 2016|ngày=ngày 10 tháng 12 năm 2015 |nhà xuất bản=[[Bundeswehr]]|ngôn ngữ=Đức}}</ref> Binh sĩ dự bị sẵn sàng cho quân đội và tham gia diễn tập phòng thủ và triển khai tại nước ngoài.<ref name="bwzukunft">{{Chú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP3I5EyrpHK9pPKUVL3ikqLUzJLsosTUtJJUvbzU0vTU4pLEnJLSvHRUuYKcxDygoH5BtqMiAMTJdF8!/ |tiêu đề=Ausblick: Die Bundeswehr der Zukunft |ngày truy cập=ngày 5 tháng 6 năm 2011 |nhà xuất bản=[[Bundeswehr]]|ngôn ngữ=Đức}}</ref> Từ năm 2001 phụ nữ có thể phục vụ trong toàn bộ các nhiệm vụ mà không bị hạn chế.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.bundeswehr.de/portal/a/bwde/!ut/p/c4/FcwxEoUgDAXAE0l6O0_x1YZ5QMSMEp2In-urs_3STC_FXzKqHIqdRpqi9KG50BK7qxpL3Qy8VHbZbk07MqtbDDerF_WJzYdGv286DbmAJj26iLgynaUMD6qutPs!/| tiêu đề= Frauen in der Bundeswehr |ngày truy cập=ngày 14 tháng 4 năm 2011 |nhà xuất bản=[[Bundeswehr]] |ngôn ngữ=Đức}}</ref> Khoảng 19.000 nữ binh sĩ đang tại ngũ. Theo [[SIPRI]], Đức là nước xuất khẩu vũ khí hạng nặng lớn thứ tư trên thế giới vào năm 2014.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Trends in International Arms Transfer, 2014|url=http://books.sipri.org/product_info?c_product_id=495|website=www.sipri.org|nhà xuất bản=Stockholm International Peace Research Institute|ngày truy cập=ngày 18 tháng 3 năm 2015|ref=SIPRI Fact Sheet, March 2015}}</ref>
Dòng 434:
Theo điều tra nhân khẩu năm 2011, dân số Đức là 80,2 triệu,<ref name="File 2013">[https://www.destatis.de/DE/PresseService/Presse/Pressekonferenzen/2013/Zensus2011/bevoelkerung_zensus2011.pdf?__blob=publicationFile ''Zensus 2011: Bevölkerung am 9. Mai 2011'']. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.</ref> và tăng lên 81,5 triệu theo ước tính ngày 30 tháng 6 năm 2015<ref>{{Chú thích web|url=https://www.destatis.de/EN/FactsFigures/SocietyState/Population/CurrentPopulation/Tables/Census_SexAndCitizenship.html|tiêu đề=Population based on the 2011 Census – German Statistical Office ("Destatis")|work=destatis.de}}</ref> và lên đến ít nhất là 81,9 triệu vào ngày 31 tháng 12 năm 2015,<ref>{{Chú thích web|url=https://www.destatis.de/EN/PressServices/Press/pr/2016/01/PE16_032_12411.html|tiêu đề=Significant population growth to at least 81.9 million in 2015 – German Statistical Office ("Destatis")|work=destatis.de|ngày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2016}}</ref> Đức là quốc gia đông dân nhất trong Liên minh châu Âu, và có dân số đông thứ nhì tại châu Âu sau [[Nga]], và là quốc gia đông dân thứ 16 trên thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2119rank.html?countryName=Lebanon&countryCode=le®ionCode=me&rank=126 |tiêu đề=Country Comparison:: Population |nhà xuất bản=CIA |ngày truy cập=ngày 26 tháng 6 năm 2011}}</ref> Tuổi thọ dự kiến khi sinh tại Đức là 80,19 năm (77,93 năm với nam giới và 82,58 năm với nữ giới).<ref name="CIA"/> Tỷ suất sinh là 1,41 trẻ em với mỗi phụ nữ (ước tính năm 2011), hay 8,33‰, một trong các mức thấp nhất trên thế giới.<ref name="CIA"/> Kể từ thập niên 1970, tỷ lệ tử vong của Đức đã vượt tỷ lệ sinh.<ref>{{Chú thích web | tiêu đề = Demographic Transition Model | nhà xuất bản=Barcelona Field Studies Centre | ngày = ngày 27 tháng 9 năm 2009 | url = http://geographyfieldwork.com/DemographicTransition.htm | ngày truy cập =ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref> Tuy nhiên, Đức đang chứng kiến tỷ lệ sinh và tỷ lệ nhập cư gia tăng bắt đầu trong thập niên 2010,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.thelocal.de/society/20101229-32091.html#.UXUZKEpTv3N|tiêu đề=Birth rate on the rise in Germany|work=The Local|ngày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref> đặc biệt là tăng số lượng người nhập cư có học thức.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.spiegel.de/international/germany/elite-young-immigrants-could-provide-future-stability-for-german-economy-a-885647.html|tiêu đề=The New Guest Workers: A German Dream for Crisis Refugees|ngày=ngày 28 tháng 2 năm 2013|work=Spiegel Online|ngày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.dw.de/more-skilled-immigrants-find-work-in-germany/a-16696339|tiêu đề=More skilled immigrants find work in Germany|work=Deutsche Welle|ngày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref>
Bốn nhóm dân cư lớn được quy là "dân tộc thiểu số" do tổ tiên của họ sinh sống tại các khu vực tương ứng trong nhiều thế kỷ.<ref name="BMI 2010">{{Chú thích web| ngày = May 2010 | tiêu đề = National Minorities in Germany| url = http://www.bmi.bund.de/SharedDocs/Downloads/EN/Broschueren/2010/nat_minderheiten.pdf?__blob=publicationFile |
Có khoảng 5 triệu người có quốc tịch Đức cư trú tại nước ngoài (2012).<ref>Auswärtiges Amt Berlin, [http://www.konsularinfo.diplo.de/Vertretung/konsularinfo/de/06/Wahl/Wahlneu.html Konsular Info] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20120306214813/http://www.konsularinfo.diplo.de/Vertretung/konsularinfo/de/06/Wahl/Wahlneu.html |date=ngày 6 tháng 3 năm 2012 }}. Auswärtiges Amt, Berlin. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.</ref> Năm 2014, có khoảng bảy triệu người trong số 81 triệu cư dân Đức không có quyền công dân Đức. Sáu mươi chín phần trăm trong số đó sống tại miền tây của liên bang và hầu hết là tại các khu vực đô thị.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.dw.de/german-population-rises-thanks-to-immigration/a-16525083|tiêu đề=German population rises thanks to immigration|work=Deutsche Welle|ngày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.destatis.de/DE/Publikationen/Thematisch/Bevoelkerung/MigrationIntegration/Migrationshintergrund2010220107004.pdf|tiêu đề=Population and employment: Population with migrant background – Results of the 2010 microcensus|ngày=ngày 13 tháng 3 năm 2012|nhà xuất bản=|ngày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014}}</ref> Năm 2015, Đức là quốc gia có số lượng di dân quốc tế cao thứ hai thế giới, với khoảng 5% hay 12 triệu người.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.un.org/en/development/desa/population/migration/publications/migrationreport/docs/MigrationReport2015_Highlights.pdf|tiêu đề=International Migration Report 2015 – Highlights|nhà xuất bản=United Nations Department of Economic and Social Affairs|ngày=2015|ngày truy cập=ngày 9 tháng 6 năm 2016}}</ref> Đức xếp hạng bảy trong EU và thứ 37 toàn cầu về tỷ lệ người nhập cư so với tổng dân số. {{As of|2014}}, các dân tộc-quốc gia đông nhất là từ Thổ Nhĩ Kỳ (2.859.000), tiếp đến là Ba Lan (1.617.000), Nga (1.188.000), và Ý (764.000).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.destatis.de/DE/ZahlenFakten/GesellschaftStaat/Bevoelkerung/MigrationIntegration/Migrationshintergrund/Tabellen/MigrationshintergrundStaatsangehoerigkeit.html|tiêu đề=Bevölkerung nach Migrationshintergrund|nhà xuất bản=destatis|ngày=2014|ngày truy cập=ngày 9 tháng 6 năm 2016}}</ref> Từ năm 1987, có khoảng 3 triệu người dân tộc Đức, hầu hết từ các quốc gia Khối phía Đông, đã thực hiện quyền trở về của mình và di cư đến Đức.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.migrationpolicy.org/article/fewer-ethnic-germans-immigrating-ancestral-homeland/|tiêu đề=Fewer Ethnic Germans Immigrating to Ancestral Homeland|nhà xuất bản=Migration Information Source|ngày=February 2004|ngày truy cập=ngày 19 tháng 7 năm 2014}}</ref>
Dòng 466:
|caption2=Nhà thờ Đức Mẹ Dresden của giáo phái Phúc Âm}}
Theo điều tra nhân khẩu Đức năm 2011, Cơ Đốc giáo là tôn giáo lớn nhất tại Đức khi 66,8% tổng dân số tuyên bố là tín đồ của nó.<ref name="Egeler">[https://www.destatis.de/DE/PresseService/Presse/Pressekonferenzen/2013/Zensus2011/Statement_Egeler_zensus_PDF.pdf?__blob=publicationFile Pressekonferenz „Zensus 2011 – Fakten zur Bevölkerung in Deutschland" am 31. Mai 2013 in Berlin]</ref> So với toàn thể dân số, 31,7% tuyên bố họ là tín đồ [[Tin Lành]], và 31,2% tuyên bố họ là tín đồ Công giáo La Mã.<ref name="Zensus 2011">{{Chú thích web|url=https://ergebnisse.zensus2011.de/#StaticContent:00,BEG_4_2_6,m,table|tiêu đề=Bevölkerung im regionalen Vergleich nach Religion (ausführlich) -in %-|ngôn ngữ=Đức|work=destatis.de (Zensusdatenbank des Zensus 2011) |nhà xuất bản=[[Federal Statistical Office of Germany]]|
Năm 2011, 33% người Đức không phải thành viên của các tổ chức tôn giáo được công nhận chính thức với tình trạng đặc biệt.<ref name="Zensus 2011"/> Nhóm Không tôn giáo tại Đức mạnh nhất là tại Đông Đức và các khu vực đại đô thị.<ref>[[:File:Konfessionen Deutschland Zensus 2011.png|Religious map based on results for each German district]]</ref><ref>{{chú thích báo|url=https://www.theguardian.com/commentisfree/belief/2012/sep/22/atheism-east-germany-godless-place |title=Eastern Germany: the most godless place on Earth | Peter Thompson | Comment is free | guardian.co.uk |publisher=Guardian |date= ngày 22 tháng 9 năm 2012|accessdate=ngày 22 tháng 9 năm 2012 |location=London}}</ref><ref name="georgetown1">{{Chú thích web |url=http://berkleycenter.georgetown.edu/resources/germany |tiêu đề=Germany |nhà xuất bản=[[Berkley Center for Religion, Peace, and World Affairs]]|ngày truy cập=ngày 27 tháng 3 năm 2015}}</ref>
Dòng 475:
[[Tập tin:Continental West Germanic languages.png|thumb|upright|Các phương ngữ tiếng Đức]]
[[Tiếng Đức]] là ngôn ngữ chính thức và chiếm ưu thế tại Đức.<ref name="Eurobarometer Languages">{{Chú thích web|tiêu đề=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Survey)|nhà xuất bản=[[Europa (web portal)]] |
Các ngôn ngữ thiểu số bản địa được công nhận là tiếng Đan mạch, tiếng Hạ Đức, tiếng Sorbia, tiếng Roma, và tiếng Frisia; chúng được bảo vệ chính thức theo Hiến chương châu Âu về các ngôn ngữ khu vực và thiểu số. Các ngôn ngữ nhập cư được sử dụng phổ biến nhất là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Kurd, tiếng Ba Lan, các ngôn ngữ Balkan, và tiếng Nga. Người Đức có đặc trưng là đa ngôn ngữ: 67% công dân Đức cho biết có thể giao thiệp bằng ít nhất một ngoại ngữ và 27% bằng ít nhất hai ngoại ngữ.<ref name="Eurobarometer Languages">{{Chú thích web|tiêu đề=Special Eurobarometer 243: Europeans and their Languages (Survey)|nhà xuất bản=[[Europa (web portal)]] |
Tiếng Đức tiêu chuẩn thuộc [[Nhóm ngôn ngữ German Tây|hệ Tây German]], có liên hệ mật thiết và được phân loại cùng nhóm với tiếng Hạ Đức, tiếng Hà Lan, tiếng Frisia và tiếng Anh. Trong phạm vi nhỏ hơn, nó cũng có liên hệ với các ngữ hệ Đông German (đã tuyệt diệt) và Bắc German. Hầu hết từ vựng trong tiếng Đức bắt nguồn từ [[Nhóm ngôn ngữ German|nhánh German]] của [[ngữ hệ Ấn-Âu]].<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Many tongues, one family. Languages in the European Union|nhà xuất bản=[[Europa (web portal)]] |
===Giáo dục===
[[Tập tin:Heidelberg Universitätsbibliothek 2003.jpg|thumb|[[Đại học Heidelberg]] được thành lập vào năm 1386 là một đại học xuất sắc của Đức.]]
Trách nhiệm giám sát giáo dục tại Đức chủ yếu được tổ chức trong mỗi bang. Giáo dục mầm non tùy chọn được cung cấp cho toàn bộ trẻ từ ba đến sáu tuổi, sau cấp trường này trẻ tham gia giáo dục nghĩa vụ trong ít nhất chín năm. Giáo dục tiểu học thường kéo dài từ bốn đến sáu năm.<ref name="ED">{{Chú thích web |url=http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/profiles/Germany.pdf |tiêu đề=Country profile: Germany |nhà xuất bản=Library of Congress |ngày=April 2008 |ngày truy cập=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref> Giáo dục trung học gồm ba loại hình trường học truyền thống, tập trung vào các cấp độ học thuật: Các trường lý thuyết (''Gymnasium'') dành cho các trẻ tài năng nhất và chuẩn bị cho học sinh học tập tại bậc đại học; các trường thực tế (''Realschule'') dành cho học sinh trung bình và kéo dài trong sáu năm, và các trường học phổ thông (''Hauptschule'') chuẩn bị cho học sinh theo học giáo dục nghề.<ref>{{Chú thích web|url=http://academic.cuesta.edu/intlang/german/education.html |tiêu đề=The Educational System in Germany |nhà xuất bản=Cuesta College |ngày=31 August 2002 |ngày truy cập=ngày 16 tháng 5 năm 2011 |
Một hệ thống học nghề gọi là ''[[Hệ thống đào tạo nghề kép|Duale Ausbildung]]'' có kết quả là có chuyên môn lành nghề, hầu như tương đương với một bằng cấp học thuật. Nó cho phép các học sinh khi tham gia đào tạo nghề được học tại một công ty cũng như tại một trường thương mại quốc lập.<ref name="ED"/> Mô hình này được đánh giá cao và được mô phỏng trên khắp thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ft.com/intl/cms/s/0/4f43b5c4-a32b-11e1-8f34-00144feabdc0.html#axzz2RApE4hJA|tiêu đề=A German model goes global|work=Financial Times|ngày truy cập=ngày 28 tháng 9 năm 2014|registration=yes}}</ref>
Hầu hết các đại học tại Đức là cơ sở công lập, và sinh viên có truyền thống không phải trả học phí.<ref>{{chú thích báo|title=Should we follow the German way of free higher education?|url=http://theconversation.com/should-we-follow-the-german-way-of-free-higher-education-23970?utm_medium=email&utm_campaign=Latest+from+The+Conversation+for+18+March+2014&utm_content=Latest+from+The+Conversation+for+18+March+2014+CID_1175685d65ebfeb592001726ec96240e&utm_source=campaign_monitor&utm_term=Should%20we%20follow%20the%20German%20way%20of%20free%20higher%20education|accessdate=17 March 2014|newspaper=The Conversation|date=18 March 2014|author=Tim Pitman|author2=Hannah Forsyth}}</ref> Điều kiện chung cho bậc đại học là kỳ thi ''[[Abitur]]''. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ tùy theo mỗi bang, trường học và đối tượng. Giáo dục học thuật miễn phí không hạn chế đối với sinh viên quốc tế và lưu học tại Đức ngày càng phổ biến.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Germany top for foreign students|url=http://www.bbc.com/news/business-12610268|work=BBC|ngày truy cập=2 April 2016|
Theo một báo cáo của OECD trong năm 2014, Đức là quốc gia đứng thứ ba thế giới về địa điểm học tập quốc tế.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=The Growing Popularity of International Study in Germany|url=http://www.topuniversities.com/where-to-study/europe/germany/growing-popularity-international-study-germany|work=QS Topuniversities|ngày truy cập=2 April 2016|
Đức có truyền thống lâu dài về giáo dục bậc đại học, phản ánh vị thế là một nền kinh tế hiện đại trên toàn cầu. Trong số đại học được thành lập tại Đức, có một số trường ở vào hàng lâu năm nhất thế giới, [[Đại học Heidelberg]] (thành lập 1386) là cổ nhất tại Đức.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.uni-heidelberg.de/university/rankings/|tiêu đề=Rankings: Universität Heidelberg in International Comparison|
===Y tế===
Dòng 497:
{{As of|2010|alt=Năm 2010}}, nguyên nhân tử vong chính là bệnh tim mạch với 41%, tiếp đến là u ác tính với 26%.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.presseportal.de/pm/32102/2117452/2010-herz-kreislauferkrankungen-verursachten-rund-41-aller-todesfaelle|ngôn ngữ=Đức |tiêu đề=2010: Herz-/Kreislauferkrankungen verursachen 41 % aller Todesfälle|nhà xuất bản=Destatis.de |ngày truy cập=8 May 2015}}</ref>
{{As of|2008|alt=Năm 2008}}, khoảng 82.000 người Đức bị nhiễm [[HIV/AIDS]] và 26.000 chết vì dịch bệnh này (lũy tích, từ 1982).<ref name=cp>{{Chú thích web| url = http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/profiles/Germany.pdf| tiêu đề = Country Profile Germany|ngày=April 2008| nhà xuất bản = [[Library of Congress]] [[Federal Research Division]]|
Theo một khảo sát vào năm 2005, 27% người Đức trưởng thành hút thuốc lá.<ref name=cp>{{Chú thích web| url = http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/profiles/Germany.pdf| tiêu đề = Country Profile Germany|ngày=April 2008| nhà xuất bản = [[Library of Congress]] [[Federal Research Division]]|
== Kinh tế ==
Dòng 510:
Đức nằm trong Thị trường chung châu Âu, tương ứng với hơn 500 triệu người tiêu dùng. Một số chính sách thương nghiệp nội bộ được xác định theo các thỏa thuận giữa các thành viên EU và theo pháp luật EU. Đức cho lưu thông đồng tiền chung châu Âu [[Euro]] vào năm 2002.<ref name=euroc>{{chú thích báo |title =Germans Say Goodbye to the Mark, a Symbol of Strength and Unity |newspaper=The New York Times |accessdate =ngày 18 tháng 3 năm 2011 |url = http://www.nytimes.com/2002/01/01/world/germans-say-goodbye-to-the-mark-a-symbol-of-strength-and-unity.html |first=Edmund L. |last =Andrews |date=1 January 2002}}</ref><ref>{{chú thích báo |title=On Jan. 1, out of many arises one Euro |newspaper=[[St. Petersburg Times]] |first= Susan |last =Taylor Martin |date=28 December 1998 |page=National, 1.A }}</ref> Đức nằm trong khu vực đồng Euro đại diện cho khoảng 338 triệu công dân. Chính sách tiền tệ được thiết lập bởi [[Ngân hàng Trung ương Châu Âu]] có trụ sở tại [[Frankfurt]], thành phố này là trung tâm tài chính của châu Âu lục địa.
Đức là quê hương của ô tô hiện đại, ngành công nghiệp ô tô tại Đức được nhìn nhận là nằm vào hàng cạnh tranh và cải tiến nhất trên thế giới,<ref>[http://www.gtai.de/GTAI/Navigation/EN/Invest/Industries/Mobility/automotive.html Germany – The World's Automotive Hub of Innovation], Germany Trade & Invest, Ernst & Young European Automotive Survey 2013, retrieved 25 April 2015</ref> và đứng thứ tư về sản lượng.<ref>{{Chú thích web|url=http://oica.net/category/production-statistics/|tiêu đề=Production Statistics – OICA|work=oica.net}}</ref> Mười mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Đức là xe cộ, máy móc, hóa chất, sản phẩm điện tử, thiết bị điện, dược phẩm, thiết bị vận chuyển, kim loại thường, sản phẩm thực phẩm, cao su và chất dẻo (2015).<ref name="Destatis">{{Chú thích web| url = http://www.destatis.de/EN/FactsFigures/NationalEconomyEnvironment/ForeignTrade/_Graphic/TradingGoods.png?__blob=poster| tiêu đề = CIA Factbook | ngày truy cập =23 April 2015 |
{{Clear}}
===Công ty===
Trong số 500 công ty niêm yết thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới theo doanh thu vào năm 2014, tức [[Fortune Global 500]], có 28 công ty có trụ sở tại Đức. 30 công ty có căn cứ tại Đức được liệt vào trong [[DAX]], chỉ số thị trường chứng khoán Đức. Các nhãn hãng nổi tiếng quốc tế gồm có [[Mercedes-Benz]], [[BMW]], [[SAP AG|SAP]], [[Volkswagen]], [[Audi]], [[Siemens]], [[Allianz]], [[Adidas]], [[Porsche]] và [[DHL]].<ref>{{Chú thích web| url=http://bestglobalbrands.com/2014/ranking/ |tiêu đề=Best Global Brands – 2014 Rankings |nhà xuất bản=Interbrand |ngày truy cập=26 March 2015|
Đức có một bộ phận lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên ngành, gọi là mô hình ''Mittelstand''. Khoảng 1.000 trong số đó là các công ty hàng đầu thị trường toàn cầu trong phân khúc của chúng và được gán cho là các nhà vô địch ẩn hình.<ref>{{chú thích báo |author=Gavin, Mike |date=23 September 2010 |url=http://www.businessweek.com/news/2010-09-23/germany-has-1-000-market-leading-companies-manager-magazin-says.html |title=Germany Has 1,000 Market-Leading Companies, Manager-Magazin Says |newspaper=Businessweek |accessdate=ngày 27 tháng 3 năm 2011 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110430195209/http://www.businessweek.com/news/2010-09-23/germany-has-1-000-market-leading-companies-manager-magazin-says.html |archivedate=30 April 2011}}</ref> Berlin đã phát triển thành một trung tâm thịnh vượng, toàn cầu cho các công ty khởi nghiệp và trở thành một địa điểm hàng đầu đối với các hãng tài trợ đầu tư mạo hiểm trong Liên minh châu Âu.<ref>{{Chú thích web|
Danh sách liệt kê các công ty lớn nhất của Đức theo doanh thu vào năm 2014:<ref>{{chú thích báo |url=http://fortune.com/global500/ |title=Global 500 – Fortune |work=Fortune|accessdate=3 July 2016}}</ref>
Dòng 550:
[[Tập tin:ICE3 in Cologne.jpg|thumb|Tàu [[ICE 3]] tại Ga đường sắt Köln ]]
Do có vị trí tại trung tâm của châu Âu, Đức là trung tâm giao thông của lục địa.<ref>{{Chú thích web | tiêu đề=Assessment of strategic plans and policy measures on Investment and Maintenance in Transport Infrastructure |url=http://www.internationaltransportforum.org/statistics/investment/Country-responses/Germany.pdf |
Đức thiết lập một hệ thống đường sắt cao tốc đa tâm. Mạng lưới [[Intercity-Express|InterCityExpress]] hay ''ICE'' của Công ty [[Deutsche Bahn]] phục vụ các thành phố lớn của Đức cũng như điểm đến tại các quốc gia láng giềng với tốc độ lên đến {{convert|300|km/h|abbr=on}}.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.db.de/site/bahn/de/unternehmen/investor__relations/finanzberichte/geschaeftsbericht/geschaeftsbericht__2006.html |
Các sân bay lớn nhất tại Đức là [[Sân bay quốc tế Frankfurt|Sân bay Frankfurt]] và [[Sân bay quốc tế München Franz Josef Strauss|Sân bay München]], cả hai đều là trung tâm của [[Lufthansa]]. Các sân bay lớn khác bao gồm [[Sân bay Berlin-Schönefeld|Berlin Schönefeld]], [[Sân bay Hamburg|Hamburg]], [[Sân bay Köln/Bonn|Köln/Bonn]] và [[Sân bay Leipzig/Halle|Leipzig/Halle]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.aircraft-charter-world.com/airports/europe/germany.htm|tiêu đề=Airports in Germany|nhà xuất bản=Air Broker Center International|ngày truy cập=ngày 16 tháng 4 năm 2011}}</ref> [[Cảng Hamburg]] là một trong hai mươi cảng container lớn nhất thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.hafen-hamburg.de/en/statistics/toptwenty|tiêu đề=Top World Container Ports |nhà xuất bản=Port of Hamburg|ngày truy cập=ngày 6 tháng 5 năm 2015}}</ref>
Dòng 558:
===Năng lượng và hạ tầng===
{{As of|2008|alt=Năm 2008}}, Đức là nước tiêu thụ năng lượng lớn thứ sáu thế giới,<ref>{{Chú thích web| url = http://www.eia.gov/countries/country-data.cfm?fips=GM| tiêu đề = Overview/Data: Germany| ngày = 30 June 2010| nhà xuất bản = U.S. Energy Information Administration| ngày truy cập =19 April 2011}}</ref> và 60% năng lượng sơ cấp được nhập khẩu.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Energy imports, net (% of energy use)|url=http://data.worldbank.org/indicator/EG.IMP.CONS.ZS|nhà xuất bản=The World Bank Group|ngày truy cập=18 April 2011}}</ref> Năm 2014, các nguồn năng lượng là: dầu (35,0%); than đá, trong đó có than non (24,6%); khí đốt tự nhiên (20,5%); hạt nhân (8,1%); thủy điện và nguồn tái tạo (11,1%).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ag-energiebilanzen.de/index.php?article_id=29&fileName=ageb_jahresbericht2014.pdf|tiêu đề=
Energieverbrauch in Deutschland im Jahr 2014|nhà xuất bản=AG Energiebilanzen|
|url = http://www.umweltbundesamt.de/presse/presseinformationen/deutschland-erfuellte-2008-seine |title = Deutschland erfüllte 2008 seine Klimaschutzverpflichtung nach dem Kyoto-Protokoll |publisher = Umweltbundesamt |date =1 February 2010 |accessdate =8 May 2015|language=Đức}}</ref> Tỷ lệ tái chế tại hộ gia đình của Đức nằm vào hàng cao nhất thế giới, vào khoảng 65% (2015).<ref name=":0">{{chú thích báo|title = Germans Have a Burning Need for More Garbage|url = http://www.wsj.com/articles/germans-have-a-burning-need-for-more-garbage-1445306936?tesla=y|newspaper = Wall Street Journal|accessdate = 9 November 2015|issn = 0099-9660|first = Eliot|last = Brown}}</ref> Tuy thế, tổng phát thải khí nhà kính của Đức cao nhất trong EU {{as of|2010|alt=vào năm 2010}}.<ref>{{Chú thích web|url=http://cdiac.ornl.gov/trends/emis/prelim_2009_2010_estimates.html |tiêu đề=Record High 2010 Global Carbon Dioxide Emissions from Fossil-Fuel Combustion and Cement Manufacture Posted on CDIAC Site |nhà xuất bản=Carbon Dioxide Information Analysis Center|ngày truy cập=15 May 2012}}</ref> Chuyển đổi năng lượng Đức (''Energiewende'') là bước đi được công nhận để hướng đến một nền kinh tế bền vững bằng các biện pháp hiệu suất năng lượng và năng lượng tái tạo.<ref>{{chú thích sách
|author = Federal Ministry for the Environment
Dòng 572:
[[Tập tin:Einstein1921 by F Schmutzer 3.jpg|thumb|upright|Nhà vật lý học [[Albert Einstein]]. Có hơn 100 người Đức từng được trao Giải Nobel.]]
Đức là nước hàng đầu toàn cầu về khoa học và kỹ thuật do có thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực này. Các nỗ lực nghiên cứu và phát triển tạo thành một bộ phận không thể thiếu của kinh tế Đức.<ref>{{Chú thích web|nhà xuất bản=Federal Ministry of Education and Research|url=http://www.bmbf.de/pub/Federal_Report_on_Research_and_Innovation_2014.pdf|tiêu đề=Federal Report on Research and Innovation 2014|ngày=2014|
Các nhà vật lý học Đức nổi tiếng trước thế kỷ XX gồm có [[Hermann von Helmholtz]], [[Joseph von Fraunhofer]] và [[Gabriel Daniel Fahrenheit]], cùng những người khác. [[Albert Einstein]] đưa thuyết tương đối cho ánh sáng và lực hấp dẫn lần lượt vào năm 1905 và năm 1915. Cùng với [[Max Planck]], ông có công trong khai phá [[cơ học lượng tử ]], lĩnh vực mà [[Werner Heisenberg]] và [[Max Born]] sau đó có các đóng góp lớn.<ref>{{chú thích sách |last=Roberts |first=J. M. |title =The New Penguin History of the World |publisher =Allen Lane |year =2002 |page =1014 |isbn= 978-0-7139-9611-1}}</ref> [[Wilhelm Röntgen]] phát hiện [[tia X]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.dw-world.de/dw/article/0,,5984670,00.html|title=The First Nobel Prize|newspaper=Deutsche Welle|date=8 September 2010|accessdate=ngày 27 tháng 3 năm 2011}}</ref> [[Otto Hahn]] là một người tiên phong trong lĩnh vực hóa học phóng xạ và phát hiện [[phản ứng phân hạch|phân rã nguyên tử]], trong khi [[Ferdinand Cohn]] và [[Robert Koch]] là những người sáng lập [[vi sinh học]]. Một số nhà toán học sinh tại Đức, bao gồm [[Carl Friedrich Gauss]], [[David Hilbert]], [[Bernhard Riemann]], [[Gottfried Leibniz]], [[Karl Weierstrass]], [[Hermann Weyl]] và [[Felix Klein]].
Dòng 578:
[[Tập tin:Views in the Main Control Room (12052189474).jpg|thumb|left|Trung tâm vận hành không gian châu Âu (ESOC) tại [[Darmstadt]]]]
Đức là quê hương của nhiều nhà phát minh và kỹ thuật nổi tiếng, bao gồm [[Hans Geiger]] sáng tạo [[Bộ đếm Geiger-Müller|bộ đếm Geiger]]; và [[Konrad Zuse]] tạo ra máy tính kỹ thuật số tự động hoàn toàn đầu tiên.<ref>{{Chú thích web|
Các tổ chức nghiên cứu tại Đức gồm có [[Hiệp hội Max Planck]], Hiệp hội Helmholtz và Hiệp hội Fraunhofer. Lò phản ứng [[Wendelstein 7-X]] tại [[Greifswald]] có các cơ sở hạ tầng để nghiên cứu [[năng lượng hợp hạch]].<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Preparations for operation of Wendelstein 7-X starting|url=http://phys.org/news/2014-05-wendelstein-x.html|nhà xuất bản=PhysOrg|
====Phát minh====
Dòng 589:
===Du lịch===
Đức là quốc gia được viếng thăm nhiều thứ bảy trên thế giới (2011),<ref name="april11">{{cite journal|url=http://www.unwto.org/facts/eng/pdf/barometer/UNWTO_Barom11_iu_april_excerpt.pdf |title=Interim Update |journal=UNWTO World Tourism Barometer |accessdate=ngày 26 tháng 6 năm 2011 |publisher=UNWTO |date=April 2011 }}{{dead link|date=January 2017 |bot=InternetArchiveBot |fix-attempted=yes }}</ref> với tổng cộng 407 triệu lượt khách nghỉ qua đêm vào năm 2012.<ref name="deutschertourismusverband">[http://www.deutschertourismusverband.de/fileadmin/Mediendatenbank/PDFs/Zahlen_Daten_Fakten_2012_aktuell.pdf Zahlen Daten Fakten 2012] (in German), German National Tourist Board</ref> Con số này bao gồm 68,83 triệu đêm của du khách ngoại quốc. Năm 2012, có trên 30,4 triệu du khách quốc tế đến Đức. [[Berlin]] trở thành địa điểm thành phố được viếng thăm nhiều thứ ba tại châu Âu.<ref>{{Chú thích web|url=http://dtxtq4w60xqpw.cloudfront.net/sites/all/files/pdf/unwto_highlights14_en.pdf |tiêu đề=Tourism Highlights 2014 edition |nhà xuất bản=UNWTO |ngày truy cập=26 March 2015 |
Đức nổi tiếng với các tuyến du lịch đa dạng, như [[Con đường lãng mạn (Đức)|Con đường lãng mạn]], Tuyến đường rượu vang, Con đường Thành lũy, Con đường hai hàng cây. Con đường nhà khung gỗ Đức (''Deutsche Fachwerkstraße'') liên kết các thị trấn với các mẫu kiến trúc như vậy.<ref>{{de icon}} Nortrud G. Schrammel-Schäl, Karl Kessler, Paul-Georg Custodis, Kreisverwaltung des Westerwaldkreises in Montabaur. ''Fachwerk im Westerwald: Landschaftsmuseum Westerwald,'' Hachenburg, Ausstellung vom 11. September 1987 bis 30. April 1988. Landschaftsmuseum Westerwald: 1987. ISBN 978-3-921548-37-0.</ref><ref>Heinrich Edel: 1928. ''Die Fachwerkhäuser der Stadt Braunschweig: ein kunst und kulturhistorisches Bild''. Druckerei Appelhaus, 1928</ref> Đức có 41 [[di sản thế giới]] [[UNESCO]] đến năm 2016,<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=UNESCO World Heritage – the greatest legacies of mankind and Mother Nature|url=http://www.germany.travel/en/towns-cities-culture/unesco-world-heritage/unesco-world-heritage.html|nhà xuất bản=Germany.Travel, official site|ngày truy cập=8 November 2016}}</ref> trong đó có các vùng lõi đô thị cổ của [[Regensburg]], [[Bamberg]], [[Lübeck]], [[Quedlinburg]], [[Weimar]], [[Stralsund]] và [[Wismar]]. Các cảnh quan được viếng thăm nhiều nhất tại Đức có thể kể đến như [[Lâu đài Neuschwanstein]], [[Nhà thờ chính tòa Köln]], Bundestag Berlin, [[Hofbräu München]], [[Lâu đài Heidelberg]], [[Zwinger (Dresden)|Zwinger]] Dresden, [[Tháp truyền hình Berlin]] và [[Nhà thờ chính tòa Aachen]]. [[Europa-Park]] gần [[Freiburg im Breisgau|Freiburg]] là khu nghỉ dưỡng công viên chủ đề đông khách thứ nhì tại châu Âu.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Top Tourist Attractions of Germany|url=http://www.germany.travel/en/towns-cities-culture/top-100/germany-travel-attractions.html|nhà xuất bản=Germany.Travel, official site|ngày truy cập=12 December 2014}}</ref>
Dòng 598:
Văn hóa tại các bang của Đức được định hình từ các trào lưu tri thức và đại chúng lớn tại châu Âu, cả tôn giáo và thế tục. Nước Đức trong lịch sử được gọi là ''Das Land der Dichter und Denker'' ("vùng đất của các nhà thơ và các nhà tư tưởng"),<ref>{{chú thích báo|author=Wasser, Jeremy|url=http://www.spiegel.de/international/0,1518,410135,00.html|title=Spätzle Westerns|newspaper=Spiegel Online International|date=6 April 2006|accessdate=ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref> do vai trò lớn của các nhà văn và triết gia Đức trong quá trình phát triển của tư tưởng phương Tây.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.com/news/world-europe-17299607|tiêu đề=Germany country profile|nhà xuất bản=BBC|ngày = 25 February 2015|ngày truy cập=ngày 17 tháng 5 năm 2015}}</ref>
Đức nổi tiếng với các truyền thống lễ hội dân gian như [[Oktoberfest]] và phong tục Giáng sinh- gồm các vòng hoa Mùa Vọng, hoạt cảnh Chúa Giáng sinh, cây Giáng sinh, bánh Stollen, và các nghi thức khác.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.com/news/magazine-29380144|nhà xuất bản=BBC|tiêu đề=The country with one people and 1,200 sausages|
Trong thế kỷ XXI, [[Berlin]] nổi lên thành một trung tâm sáng tạo quốc tế lớn.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2008/06/22/travel/22iht-22berlin.13882912.html?_r=1|title=Berlin, the big canvas|first=Sam|last=Sifton|work=The New York Times|accessdate=18 August 2008 |date=31 December 1969}} See also: {{Chú thích web|url=http://www.lboro.ac.uk/gawc/rb/rb146.html#t5|tiêu đề=Sites and situations of leading cities in cultural globalisations/Media|work=GaWC Research Bulletin 146|ngày truy cập=18 August 2008}}</ref> Theo Anholt–GfK Nation Brands Index, vào năm 2014 Đức là quốc gia được tôn trọng nhất trong 50 quốc gia khảo sát (trên Hoa Kỳ, Anh và Pháp).<ref>{{Cite press release | title = Germany Knocks USA off Best Nation Top Spot After 5 Years| publisher=[[GfK]] | date = 12 November 2014 | url = http://www.gfk.com/en-in/insights/press-release/germany-knocks-usa-off-best-nation-top-spot-after-5-years-1/ | accessdate =16 June 2015}}</ref><ref>{{Chú thích web | tiêu đề = Germany has the best international reputation| nhà xuất bản=German Foreign Office | ngày = 13 November 2014 | url = http://www.auswaertiges-amt.de/EN/Aussenpolitik/Aussenwirtschaft/Aktuelles/141112_NBI_2014.html| ngày truy cập =16 June 2015}}</ref><ref>{{chú thích báo | title = Achtung! Germany named world's favorite country| work=[[USA Today]] | date = 18 November 2014 | url = http://www.usatoday.com/story/news/nation-now/2014/11/18/germany-is-the-worlds-favorite-country-survey-says/19221047/| accessdate =16 June 2015}}</ref> Một cuộc thăm dò quan điểm toàn cầu của BBC cho thấy rằng Đức được công nhận là có ảnh hưởng tích cực nhất trên thế giới trong năm 2013 và 2014.<ref>{{chú thích báo | url = http://www.bbc.co.uk/news/world-europe-22624104 | title = BBC poll: Germany most popular country in the world |publisher=BBC| date = 23 May 2013 |accessdate =ngày 28 tháng 3 năm 2011}}</ref><ref>{{chú thích báo | url=http://www.bbc.co.uk/mediacentre/latestnews/2014/world-service-country-poll | title=World Service Global Poll: Negative views of Russia on the rise |work=BBC.co.uk|date = 4 June 2014|accessdate=15 July 2014}}</ref>
Dòng 607:
Âm nhạc cổ điển Đức có các tác phẩm của một số nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất thế giới. [[Dieterich Buxtehude]] sáng tác ôratô cho organ, có ảnh hưởng đến tác phẩm sau này của [[Johann Sebastian Bach]] và [[George Frideric Handel|Georg Friedrich Händel]]; họ là các nhà soạn nhạc có uy thế trong [[Âm nhạc thời kỳ Baroque|thời kỳ Baroque]]. Trong thời gian làm nhạc công violon và giáo viên tại nhà thờ lớn Salzburg, nhà soạn nhạc [[Leopold Mozart]] sinh tại Augsburg đã dìu dắt một trong các nhạc sĩ được chú ý nhất mọi thời đại: [[Wolfgang Amadeus Mozart]]. [[Ludwig van Beethoven]] là một nhân vật cốt yếu trong chuyển đổi giữa các thời kỳ cổ điển và lãng mạn. [[Carl Maria von Weber]] và [[Felix Mendelssohn]] là những người quan trọng vào thời kỳ đầu lãng mạn. [[Robert Schumann]] và [[Johannes Brahms]] sáng tác bằng cách diễn đạt lãng mạn. [[Richard Wagner]] nổi tiếng với các tác phẩm opera của mình. [[Richard Strauss]] là một nhà soạn nhạc hàng đầu vào cuối thời kỳ lãng mạn và đầu thời kỳ hiện đại. [[Karlheinz Stockhausen]] và [[Hans Zimmer]] là các nhà soạn nhạc quan trọng trong thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/news/uknews/1567544/Top-100-living-geniuses.html |title=Top 100 living geniuses |work=The Daily Telegraph |date=30 October 2007 |accessdate=ngày 15 tháng 5 năm 2015 |location=London}}</ref>
Đức là thị trường âm nhạc lớn thứ nhì tại châu Âu, và lớn thứ tư trên thế giới.<ref>{{Chú thích web | url=http://www.riaj.or.jp/e/issue/pdf/RIAJ2013E.pdf | tiêu đề=The Recorded Music Industry In Japan | nhà xuất bản=Recording Industry Association of Japan |
{{Clear}}
Dòng 628:
Phần đóng góp kiến trúc từ Đức bao gồm các phong cách Karoling và Otto, tiền thân của [[Kiến trúc Roman]]. Gothic Gạch là một phong cách Trung Cổ đặc biệt được tiến triển tại Đức. Trong [[kiến trúc Phục Hưng]] và [[Kiến trúc Baroque|Baroque]], các yếu tố khu vực và điển hình của Đức tiến triển (như Phục hưng Weser và ''Baroque [[Dresden]] ''). Trong số nhiều bậc thầy Baroque nổi danh có Pöppelmann, [[Johann Balthasar Neumann|Balthasar Neumann]], Knobelsdorff và anh em nhà Asam. Trường phái Wessobrunner gây ảnh hưởng quyết định lên, và đương thời thậm chí là chi phối, nghệ thuật trát vữa stucco tại miền nam Đức trong thế kỷ XVIII. Con đường Baroque Thượng Schwaben là một tuyến du lịch có chủ đề baroque, nêu bật đóng góp của các nghệ sĩ và thợ thủ công như Johann Michael Feuchtmayer, một trong các thành viên của gia tộc Feuchtmayer và anh em Johann Baptist Zimmermann và Dominikus Zimmermann.<ref>Jan Koppmann, "Das Zeitalter des Barock", in M. Thierer (ed.), ''Lust auf Barock: Himmel trifft Erde in Oberschwaben,'' Lindenberg: Kunstverlag Fink, 2002, p. 11f.</ref> Kiến trúc bản xứ tại Đức thường được nhận biết thông qua truyền thống khung gỗ (''Fachwerk'') và khác biệt giữa các khu vực, và trong các phong cách mộc.<ref name="Wilhelm Süvern 1971" >Wilhelm Süvern: 1971. ''Torbögen und Inschriften lippischer Fachwerkhäuser'' in Volume 7 of Heimatland Lippe. Lippe Heimatbund: 1971. 48 pages</ref><ref name="Heinrich Stiewe 2007">Heinrich Stiewe: 2007. ''Fachwerkhäuser in Deutschland: Konstruktion, Gestalt und Nutzung vom Mittelalter bis heute''. Primus Verlag: 2007. ISBN 978-3-89678-589-3. 160 pages</ref>
Khi công nghiệp hóa lan khắp châu Âu, chủ nghĩa cổ điển và một phong cách đặc biệt của [[Chủ nghĩa Lịch sử (nghệ thuật)|chủ nghĩa lịch sử]] phát triển tại Đức, đôi khi được gọi là ''phong cách Gründerzeit'', do bùng nổ kinh tế vào cuối thế kỷ XIX. Các phong cách lịch sử khu vực gồm có ''Trường phái Hannover'', ''Phong cách Nuremberg'' và ''Trường phái [[Gottfried Semper|Semper]]-Nicolai'' của Dresden. Trong số các tòa nhà nổi tiếng nhất của Đức, [[Lâu đài Neuschwanstein]] tiêu biểu cho Phục hưng Roma. Các tiểu phong cách nổi bật tiến hóa từ thế kỷ XVIII là kiến trúc suối khoáng và nghỉ dưỡng bờ biển. Các nghệ sĩ, nhà văn và nhà trưng bày của Đức như Siegfried Bing, Georg Hirth và Bruno Möhring cũng có đóng góp cho sự phát triển của [[Art Nouveau]] khi bước sang thế kỷ XX, được gọi là ''Jugendstil'' trong tiếng Đức.<ref name="autogenerated1">{{Chú thích web|url=http://www.huntfor.com/arthistory/c19th/artnouveau.htm |tiêu đề=Art Nouveau — Art Nouveau Art |nhà xuất bản=Huntfor.com |ngày truy cập=25 March 2013 |
{{Multiple image
Dòng 651:
Văn học Đức có thể truy nguyên đến thời kỳ Trung Cổ và tác phẩm của các nhà văn như [[Walther von der Vogelweide]] và [[Wolfram von Eschenbach]]. Các tác gia Đức nổi tiếng gồm [[Johann Wolfgang von Goethe]], [[Friedrich Schiller]], [[Gotthold Ephraim Lessing]] và [[Theodor Fontane]]. Bộ sưu tập các truyện dân gian do [[Anh em nhà Grimm]] xuất bản đã truyền bá văn học dân gian Đức trên cấp độ quốc tế.<ref name="D99ff">Dégh, Linda (1979). "Grimm's Household Tales and its Place in the Household". Western Folklore 38 (2): 85–103, pp. 99–101. {{subscription}}</ref> Anh em nhà Grimm cũng thu thập và hệ thống hóa các biến thể khu vực của tiếng Đức; tác phẩm ''Deutsches Wörterbuch'' (từ điển tiếng Đức) của họ được bắt đầu vào năm 1838 và các tập đầu tiên phát hành vào năm 1854.<ref name = DWBhistory>History of the ''Deutsches Wörterbuch'' from the [http://150-grimm.bbaw.de/start.htm DWB 150th Anniversary Exhibition and Symposium], Berlin: Humboldt-Universität, 2004. {{De icon}}, retrieved 27 June 2012.</ref>
Các tác gia có ảnh hưởng trong thế kỷ XX gồm [[Gerhart Hauptmann]], [[Thomas Mann]], [[Hermann Hesse]], [[Heinrich Böll]] và [[Günter Grass]].<ref>{{Chú thích web|url=http://nobelprize.org/nobel_prizes/literature/articles/espmark/index.html |tiêu đề=The Nobel Prize in Literature |nhà xuất bản=Nobelprize.org |ngày=3 December 1999 |
Triết học Đức có tầm quan trọng lịch sử: các đóng góp của [[Gottfried Leibniz]] cho [[chủ nghĩa duy lý]]; triết học [[Thời kỳ Khai sáng|khai sáng]] của [[Immanuel Kant]]; chủ nghĩa duy tâm Đức cổ điển được lập ra bởi [[Johann Gottlieb Fichte]], [[Georg Wilhelm Friedrich Hegel]] và [[Friedrich Wilhelm Joseph Schelling]]; tác phẩm của [[Arthur Schopenhauer]] về chủ nghĩa bi quan trừu tượng; [[Karl Marx]] và [[Friedrich Engels]] xây dựng lý thuyết cộng sản; [[Friedrich Nietzsche]] phát triển chủ nghĩa quan điểm; [[Gottlob Frege]] đóng góp cho buổi đầu của triết học phân tích; [[Martin Heidegger]] có các tác phẩm về sự tồn tại; [[trường phái Frankfurt]] phát triển nhờ công [[Max Horkheimer]], [[Theodor Adorno]], [[Herbert Marcuse]] và [[Jürgen Habermas]].
Dòng 662:
Nhiều báo chí bán chạy nhất châu Âu được xuất bản tại Đức. Các báo (và phiên bản internet) có lượng lưu hành lớn nhất là ''[[Bild]]'', ''[[Die Zeit]]'', ''[[Süddeutsche Zeitung]]'', ''[[Frankfurter Allgemeine Zeitung]]'' và ''[[Die Welt]]'', các tạp chí lớn nhất là ''[[Der Spiegel]]'', ''[[Stern (tạp chí)|Stern]]'' và ''[[Focus (tạp chí Đức)|Focus]]''.<ref>{{Chú thích web|url=http://dispatch.opac.d-nb.de/LNG=DU/DB=1.1/|tiêu đề=ZDB OPAC – start/text|work=d-nb.de|ngày truy cập=1 April 2015}}</ref>
Thị trường video game của Đức nằm vào hàng lớn nhất thế giới.<ref>{{Chú thích web|
===Điện ảnh===
Dòng 680:
Ẩm thực Đức biến đổi giữa các khu vực và thường thì các khu vực lân cận chia sẻ một số điểm tương đồng về nấu nướng (như các khu vực miền nam là Bayern và Schwaben chia sẻ một số truyền thống với Thụy Sĩ và Áo). Các loại đồ ăn quốc tế như [[pizza]], [[sushi]], [[Ẩm thực Trung Quốc|đồ ăn Trung Hoa]], [[Ẩm thực Hy Lạp|đồ ăn Hy Lạp]], [[Ẩm thực Ấn Độ|đồ ăn Ấn Độ]] và [[doner kebab]] cũng phổ biến và hiện diện, nhờ các cộng đồng dân tộc đa dạng.
Bánh mì là một bộ phận quan trọng trong ẩm thực Đức và các tiệm bánh Đức sản xuất khoảng 600 loại bánh mì chính và 1.200 loại bánh ngọt và bánh mì nhỏ (''Brötchen''). Pho mát Đức chiếm khoảng một phần ba toàn bộ pho mát sản xuất tại châu Âu.<ref name=IG>[https://books.google.com/books?id=sjW9adVFS2kC&pg=PA113 The Complete Idiot's Guide to Cheeses of the World – Steve Ehlers, Jeanette Hurt<!-- Bot generated title -->]. pp. 113–115.</ref> Năm 2012, trên 99% số thịt sản xuất tại Đức là thịt lợn, gà hoặc bò. Người Đức sản xuất xúc xích khắp nơi với khoảng 1.500 loại, trong đó có [[Bratwurst]], [[Xúc xích trắng|Weisswurst]], và [[Currywurst]].<ref>{{Chú thích web | url = http://germanfoods.org/german-food-facts/german-hams-sausages-meats-guide/ | tiêu đề = Guide to German Hams and Sausages | nhà xuất bản = German Foods North America | ngày truy cập =26 March 2015}}</ref> Năm 2012, thực phẩm hữu cơ chiếm 3,9% tổng doanh số bán thực phẩm.<ref>{{Chú thích web | url = https://www.foodwatch.org/de/informieren/bio-lebensmittel/mehr-zum-thema/zahlen-daten-fakten/ | tiêu đề =Numbers, data, facts about the organic food sector|ngôn ngữ=Đức| nhà xuất bản= Foodwatch | ngày truy cập =4 June 2015|
Mặc dù rượu vang đang trở nên phổ biến hơn tại nhiều phần của Đức, đặc biệt là tại các khu vực sản xuất rượu vang,<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=German Wine Statistics|url=http://www.germanwineusa.com/press-trade/statistics.html|nhà xuất bản=Wines of Germany, Deutsches Weininstitut|ngày truy cập=14 December 2014}}</ref> song đồ uống có cồn quốc gia là bia. Tiêu thụ bia Đức bình quân đạt 110 lít/người vào năm 2013 và duy trì ở các mức cao nhất thế giới.<ref>{{chú thích báo | url = http://www.ibtimes.co.uk/top-10-heaviest-beer-drinking-countries-czech-republic-germany-sink-most-pints-1475764 | title = Top 10 Heaviest Beer-drinking Countries: Czech Republic and Germany Sink Most Pints | accessdate =ngày 6 tháng 5 năm 2015 | author = Samantha Payne | date = 20 November 2014}}</ref> Các quy tắc nguyên chất của bia Đức có niên đại từ thế kỷ XV.<ref>[http://www.spiegel.de/international/germany/0,1518,549175,00.html/ spiegel.de/international/germany]</ref>
|