Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bắc Kỳ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung thêm từ Ông Bà kể lại
Uoat365 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 41:
Trong thời kỳ [[Pháp thuộc|Pháp thôn tính Việt Nam]], theo chính sách "[[chia để trị]]", Việt Nam bị chia cắt thành 3 xứ riêng biệt: xứ thuộc địa Nam Kỳ và hai xứ bảo hộ Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Danh xưng Bắc Kỳ được [[chính quyền]] [[Liên bang Đông Dương]] của Pháp duy trì cho đến năm 1945. Trong các văn bản hành chính hoặc báo chí hiện nay, cách goi "Bắc Kỳ, Nam Kỳ" không được sử dụng do mang tính phân biệt, kỳ thị vùng miền (trừ khi nói về sự kiện hoặc địa danh lịch sử).
 
Hiện nay, cách gọi này đôi khi được một số người miền Nam dùng để chỉ những người di cư có gốc gác từ [[miền Bắc Việt Nam]] từ sau 1954 đến nay., tuy nhiên cách gọi này có phần không chính xác về lịch sử, vì tất cả [[người Kinh]] ở miền Nam Việt Nam (trừ những dân tộc thiểu số) vốn đều có tổ tiên là người Kinh ở miền Bắc Việt Nam, chỉ mới di cư vào Nam Bộ từ thời [[chúa Nguyễn]] (khoảng thế kỷ 17-18).
 
==Địa danh Tonkin==
"Tonkin" vốn là đọc trại âm tên [[Từ Hán-Việt|Hán-Việt]] của địa danh [[Hà Nội]], thời [[nhà Lê sơ|nhà Lê]] gọi là ''Đông Kinh'' (東京). Vì đó cũng là trung tâm hành chính và thương mại miền Bắc nên Tonkin được người phương Tây dùng để chỉ toàn xứ '''[[Đàng Ngoài]]''' thời Trịnh - Nguyễn phân tranh dưới nhiều dạng như '''Tunquin''', '''Tonquin''', '''Tongking''', '''Tongkin''', và '''Tonkin'''. Cách viết phản ảnh văn tự của người [[Bồ Đào Nha]], [[Tây Ban Nha]], [[Anh]] và [[Pháp]] khi phát âm "Đông Kinh". Sang thế kỷ 19 địa danh "Tonkin" được người Pháp chỉ định riêng xứ '''Bắc Kỳ''' của triều Minh Mạng trở đi. Tuy tên Tonkin không còn dùng về mặt hành chính nhưng trong tiếng Pháp, Anh ta còn thấy nó xuất hiện trong tên gọi [[Vịnh Bắc Bộ]] "Golfe du Tonkin/ Gulf of Tonkin". Tính từ ''tonkinois'' trong [[tiếng Pháp]] được dùng trong ''soupe tonkinoise'' để chỉ món [[phở]]. [[Vincent Scotto]] sáng tác một bài hát vào năm [[1906]] với nhan đề "[http://perso.club-internet.fr/bmarcore/class-O/BO173.html La petite Tonkinoise]". (''Cô em Bắc Kỳ nho nhỏ''). Tính từ [[latinh|latinh hóa]] ''tonkinensis'' ([[Phân loại học]]), dùng để miêu tả các [[loài]], chủ yếu là các giống [[thực vật có mạch|cây]] có ở Bắc Bộ (Tonkin). Ví dụ ''Sindora tonkinensis'' chỉ cây [[gụ lau]], hay ''Dalbergia tonkinensis'', tức [[sưa|sưa Bắc Bộ]].
 
Trước 1975, từ Bắc Kỳ được sử dụng rộng rãi, người bắc di dân không xem đây là từ kỳ thị. Nhạc sĩ Phạm Duy, một người gốc Hà Nội có một sáng tác mang tên "Cô Bắc Kỳ nho nhỏ", đã chứng minh điều đó. Ngày nay từ Bắc Kỳ không được sử dụng chính thống, từ này được chỉ được sử dụng trong những tài liệu lịch sử. Những vùngnhững nhưngười Miền Trung, Miềnmiền Nam, đặc biệt những vùngngười có ít quan hệ với người Bắcgốc sinhmiền sốngBắc, sử dụng từ Bắc Kỳ nhằm chỉ người gốc Bắc, vô tình sử dụng hoặc với những định kiến nhất định, . Nênnên người miền Bắc vào Nam sau 1975dần xem đây là từ thể hiện sự kỳ thị vùng miền (Sau năm 1975, người miền Bắc di cư ồ ạt vào miền Nam, những người Nam Việtmiền Nam nghĩ rằng người miền Bắc Việt Nam "cướp đất" của họ., Sựnhưng sự thật rằngthì miền Bắc Việt Nam vốn là cái nôi của người Việt, quatất các cuộccả [[Namngười TiếnKinh]], lãnh thổ Việtmiền Nam đượcđều mở rộngtổ ).tiên Trước 1975người từmiền Bắc Kỳ được sử dụng rộng rãi, ngườiqua bắccác dicuộc dân[[Nam dânTiến]] khôngthời xem[[chúa đâyNguyễn]] từdi kỳ thị.vào Nhạc sĩ Phạm Duy, một ngườinam). con của Hà Nội có một sáng tác mang tên " Cô Bắc Kỳ nho nhỏ ", đã chứng minh điều đó.
 
==Lịch sử==