Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mật độ dân số”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 18:
Ví dụ, [[dân số thế giới]] hiện có 6.5 tỷ người và diện tích [[Trái Đất]] là 510 triệu km² (200 triệu dặm vuông). Vì thế mật độ dân số trên toàn thế giới bằng 6500 triệu / 510 triệu = 13 trên km² (33 trên mi²), hay 43 trên km² (112 trên mi²) nếu coi như con người sống trên lục địa, với diện tích 150 triệu km² trên Trái Đất. Mật độ này tăng khi dân số thế giới tăng, và một số người cho rằng Trái Đất chỉ có thể chịu được tới một mật độ tới hạn nào đó.
 
Nhiều trong số những vùng đất có mật độ dân số cao nhất thế giới là những [[thành phố-quốc giabang]], [[tiểu quốc]] hay [[quốclãnh giathổ lệphụ thuộc]] rất nhỏ. Các lãnh thổ đó đều có diện tích nhỏ với mức độ [[đô thị hóa|đô thị hoá]] ở mức rất cao, và một dân số thành thị chuyên biệt hoá trong một lĩnh vực kinh tế, tiêu thụ các nguồn tài nguyên nông nghiệp từ bên ngoài, phản ánh sự khác biệt giữa mật độ dân số cao và [[quá tải dân số|nạn nhân mãn]].
 
Các thành phố có mật độ dân số rất cao thường được coi cũng có tình trạng nhân mãn, dù nghĩa rộng của thuật ngữ này tuỳ trường hợp dựa trên các yếu tố như chất lượng nhà ở và hạ tầng hay khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên. Đa số các thành phố có mật độ dân số lớn nhất nằm ở phía nam và đông [[Á]], dù [[Cairo]] và [[Lagos]] ở [[Châu Phi]] cũng thuộc số này.
 
Tuy nhiên, dân số thành thị phụ thuộc nhiều vào định nghĩa sử dụng tại vùng đô thị: các mật độ sẽ cao hơn khi tính riêng trung tâm đô thị như cách thường tính toán hiện nay so với khi cộng cả dân số các vùng ngoại ô, theo khái niệm [[cộng dồn]] hay [[vùng thành thị]], thỉnh thoảng định nghĩa vùng thành thị bao gồm cả các thành phố bên cạnh.
 
[[Tập tin:Matdodanso.jpg|nhỏ|trái|Công thức tính]]