Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biển Marmara”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
+ 9 thể loại; ± 2 thể loại dùng HotCat
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox body of water
[[Tập tin:Sea of Marmara map.png|nhỏ|250px|Bản đồ chỉ ra biển Marmara]]
| name = Biển Marmara
[[Tập tin:STS040-610-50.jpg|nhỏ|250px|Ảnh chụp từ vệ tinh của biển Marmara]]
| native_name = Marmara Denizi
'''Biển Marmara''' (phiên âm [[tiếng Việt]]: '''Biển Mác-ma-ra'''; [[tiếng Thổ Nhĩ Kỳ]]: ''Marmara Denizi'', [[tiếng Hy Lạp]]: ''Θάλασσα του Μαρμαρά'' hay ''Προποντίδα'') (còn được gọi là '''biển Marmora''') là một [[biển]] ở sâu trong đất liền kết nối [[biển Đen]] với [[biển Aegea]] là biển có diện tích nhỏ nhất, nó chia cắt phần thuộc [[châu Á]] của [[Thổ Nhĩ Kỳ]] với phần thuộc [[châu Âu]] của nước này. [[Bosphore|Eo biển Bosporus]] nối nó với biển Đen và [[Dardanéllia]] nối nó với biển Aegea. Eo biển Bosphorus cũng chia cắt thành phố [[Istanbul]] thành hai phần thuộc châu Á và thuộc châu Âu. Biển này có diện tích khoảng 11.350 [[kilômét vuông|km²]], chiều dài tối đa 280&nbsp;km, chiều rộng tối đa 80&nbsp;km<ref>{{chú thích web|url= http://www.encyclopedia.com/doc/1E1-Marmara.html|title=Biển Marmara|publisher= Encyclopedia|accessdate=26 tháng 10 năm 2005‎}}</ref> với độ sâu lớn nhất đạt 1.370 m.
| native_name_lang = Turkish
| image = Sea of Marmara map.png
| alt =
| caption = Bản đồ biển Marmara
| pushpin_map = <!-- the name of a location map as per Template:Location map. Requires coordinates in latd= and longd= format -->
| pushpin_map_alt =
| pushpin_map_caption =
| image_bathymetry =
| alt_bathymetry =
| caption_bathymetry =
| location = Châu Âu và châu Á
| coords = {{coord|40|41|12|N|28|19|7|E|region:TR_type:waterbody_scale:1500000|display =inline,title}}
| type = [[Biển nội địa]]
| inflow = [[Sông Simav]], [[Biga Çayı]], [[sông Nilüfer]]
| rivers =
| outflow = [[Các eo biển Thổ Nhĩ Kỳ]]
| catchment = {{convert|11500|km2|abbr=on}}
| basin_countries = [[Thổ Nhĩ Kỳ]]
| agency =
| designation =
| length =
| width =
| area = {{convert|11350|sqkm|abbr=on}}
| depth = {{convert|494|m|abbr=on}}
| max-depth = {{convert|1370|m|abbr=on}}
| volume = {{convert|3378|km3|abbr=on}}
| residence_time =
| salinity =
| shore =
| elevation =
| frozen =
| islands = [[Đảo Marmara]], [[Avşa]], [[İmralı]], [[quần đảo Hoàng Tử]], [[Paşalimanı]] và [[đảo Ekinlik]]
| sections =
| trenches =
| benches =
| cities = [[Istanbul]], [[Bursa]], [[İzmit]], [[Tekirdağ]], [[Balıkesir]], [[Çanakkale]], và [[Yalova]]
| website =
| reference =
}}
 
[[File:STS040-610-50.jpg|thumb|Ảnh biển Marmara nhìn từ không gian ([[STS-40]], 1991). Quầng nước xanh nhạt là biển Marmara.]]
[[Độ mặn]] của biển này trung bình khoảng 22‰, lớn hơn một chút so với độ mặn của [[biển Đen]] nhưng chỉ bằng khoảng hai phần ba độ mặn của phần lớn các [[đại dương]]. Tuy nhiên, các tầng nước phía dưới là mặn hơn, với độ mặn trung bình ở các tầng đáy đạt 38‰ — tương tự như của [[Địa Trung Hải]]. Nước có độ mặn cao hơn này, giống như ở biển Đen, không di chuyển lên tới bề mặt. Nước từ các sông [[Granicus]], Susurluk, Biga và Gonen cũng làm giảm độ mặn của biển, mặc dù ít ảnh hưởng hơn so với các sông đổ vào biển Đen. Gần như tất cả các sông này đều chảy từ [[Tiểu Á]].
 
'''Biển Marmara''' ({{lang-tr|Marmara Denizi}}), còn gọi là '''biển Marmora''', trong văn kiện [[cổ đại Hy-La]] mang tên '''Propontis''', là một [[biển nội địa]], nằm hoàn toàn trong biên giới [[Thổ Nhĩ Kỳ]], là biển tiếp nối giữa [[biển Đen]] và [[biển Aegea]]. Eo biển [[Bosphorus]] nối nó với biển Đen còn eo [[Dardanelles]] nối ra biển Aegea. Eo Bosphorus còn tách [[Istanbul]] ra phần châu Âu và châu Á. Biển Marmara là biển nhỏ nhất thế giới. Nó có diện tích bề mặt {{cvt|11.350|km²}}, kích thước {{cvt|280|x|80|km}}.<ref>{{cite web |title=Marmara, Sea of - Dictionary definition of Marmara, Sea of - Encyclopedia.com: FREE online dictionary |website=www.encyclopedia.com |url=http://www.encyclopedia.com/doc/1E1-Marmara.html |accessdate=3 January 2018}}</ref> Biển này đạt độ sâu tối đa {{convert|1.370| m|abbr=on}}.
Có hai nhóm [[đảo]] chính gọi là [[quần đảo Prens]] (quần đảo Hoàng tử) và [[đảo Marmara]] trên biển này. Nhóm đảo thứ hai giàu [[đá hoa|cẩm thạch]] và là nguồn gốc cho tên gọi của biển này, từ [[tiếng Hy Lạp]] ''μάρμαρον'' (''marmaron''), "cẩm thạch"<ref>{{chú thích web|url=http://www.perseus.tufts.edu/cgi-bin/ptext?doc=Perseus%3Atext%3A1999.04.0057%3Aentry%3D%2365056|author=Marmaron, Henry George Liddell, Robert Scott|title=''A Greek-English Lexicon''|publisher=Perseus |accessdate=26 tháng 10 năm 2005‎}}</ref>. Một đảo khác đáng chú ý nằm trong biển này là [[đảo İmralı]], nơi [[Abdullah Öcalan]] bị cầm tù.
 
==Tên gọi==
Trong cơn bão ngày [[29 tháng 12]] năm [[1999]], tàu chở dàu của Nga là ''Volgoneft'' bị vỡ đôi trên biển Marmara và trên 1.500 tấn dầu đã bị tràn ra biển.
Biển Marmara lấy tên từ [[đảo Marmara]], mà lại bắt nguồn từ ''μάρμαρον'' (''marmaron''), "đá hoa" trong [[tiếng Hy Lạp]], do đó là thứ đá dồi dào trên đảo.<ref>{{cite web |last=Liddell |first=Henry George |last2=Scott |first2=Robert |others=Henry Stuart Jones and Roderick McKenzie |title=''A Greek-English Lexicon'' |publisher=Perseus |url=http://www.perseus.tufts.edu/cgi-bin/ptext?doc=Perseus%3Atext%3A1999.04.0057%3Aentry%3D%2365056 |accessdate=January 12, 2009}}</ref>
 
Tên tiếng Hy Lạp cổ ''Propontis'' tạo nên từ tiền tố ''pro-'' (trước) và gốc từ ''pontos'' (biển), do người Hy Lạp từng phải chèo thuyền qua đây để đến [[biến Đen]], ''Pontos''.
[[Đứt gãy Bắc Anatolia]] đã gây ra các trận [[động đất]] chính trong những năm gần đây, chẳng hạn như [[động đất Izmit]] năm [[1999]], chạy ngầm dưới biển này.
 
==Địa lý==
'''Propontis''' (''Προποντίς'', ''-ίδος'' &lt; ''pro'' 'trước' + ''pontos'' 'biển Đen') là tên gọi thời cổ đại của biển này trong tiếng Hy Lạp, từ một thực tế là người Hy Lạp phải đi thuyền qua nó để tới [[biển Đen]]. Trong [[thần thoại Hy Lạp]], một cơn bão trên biển Propontis đã đưa các [[Argonaut]] quay trở lại hòn đảo mà họ mới rời bỏ, bị dồn vào cuộc chiến trong đêm mà hoặc là [[Jason]] hoặc là [[Heracles]] đã giết chết vua [[Cyzicus (thần thoại Hy Lạp)|Cyzicus]], người đã nhầm lẫn họ với những kẻ thù Pelasgia của mình.{{citation needed|date=January 2013}}
Độ mặn nước mặt trung bình của biển là 22‰, cao hơn của biến Đen một chút, nhưng chỉ bằng 2/3 của hầu hết đại dương. Lớp nước đáy mặn hơn nhiều, đạt trung bình 38‰, xấp xỉ độ mặn của [[Địa Trung Hải]]. Thứ nước mặn này không trồi lên nước mặt, giống với ở biển Đen. Nước từ [[sông Simav]], [[Biga Çayı|Biga]] (Granicus) và Gonen cũng làm nhạt nước. Trừ một ít nước từ [[Thrace]] đổ vào, biển Marmara nhận nước chủ yếu từ [[Tiểu Á]].
 
Trong biển có [[quần đảo Hoàng Tử]], [[đảo Marmara]], [[Avşa]] và [[Paşalimanı]].
==Liên kết ngoài==
*[http://www.adiyamanli.org/seaofmarmara.html Thành phố Adiyaman, Thổ Nhĩ Kỳ - Biển Marmara]
 
Vùng ven bờ mạn nam Marmara bị cắt xẻ mạnh, có các vịnh [[vịnh İzmit|İzmit]] ({{lang-tr|İzmit Körfezi}}), [[vịnh Gemlik]] ({{lang-tr|Gemlik Körfezi}}), [[vịnh Bandırma]] ({{lang-tr|Bandırma Körfezi}}) và [[vịnh Erdek]] ({{lang-tr|Erdek Körfezi}}). Trong một cơn bão ngày 29 tháng 12, 1999, [[tàu chở dầu]] Nga ''Volgoneft'' đắm trên biển Marmara, làm đổ 1.500 tấn dầu xuống biển.
==Ghi chú==
 
{{Tham khảo}}
==Thị trấn, thành phố==
Những thị trấn và thành bố nằm dọc bờ biển Marmara là:
{| cellpadding=10
|- style="vertical-align:top;"
| '''[[Istanbul (tỉnh)|Tỉnh Istanbul]]'''
:[[Istanbul]]
::''[[Adalar]]''
::''[[Bakırköy]]''
::''[[Bostancı]]''
::''[[Kadıköy]]''
::''[[Kartal]]''
::''[[Kumkapı]]''
::''[[Pendik]]''
::''[[Üsküdar]]''
::''[[Yeşilköy]]''
::''[[Zeytinburnu]]''
:[[Büyükçekmece]]
::''[[Kumburgaz]]''
:[[Silivri]]
:[[Tuzla, Istanbul|Tuzla]]
| '''[[Balıkesir (tỉnh)|Tỉnh Balıkesir]]'''
:[[Bandırma]]
:[[Erdek]]
:[[Gönen]]
:[[Marmara (huyện)|Marmara]]
 
'''[[Bursa (tỉnh)|Tỉnh Bursa]]'''
:[[Gemlik]]
:[[Karacabey]]
:[[Mudanya]]
 
'''[[Çanakkale (tỉnh)|Tỉnh Çanakkale]]'''
:[[Biga, Çanakkale|Biga]]
:[[Gelibolu]]
:[[Lapseki]]
|'''[[Kocaeli (tỉnh)|Tỉnh Kocaeli]]'''
:[[Derince]]
:[[Eskihisar, Kocaeli|Eskihisar]]
:[[Gebze]]
:[[Gölcük, Kocaeli|Gölcük]]
:[[Hereke]]
:'''''[[İzmit]]''''' {{small|(Pr. Cap)}}
:[[Karamürsel]]
:[[Körfez, Kocaeli|Körfez]]
 
'''[[Tekirdağ (tỉnh)|Tỉnh Tekirdağ]]'''
:[[Marmara Ereğli]]
:[[Şarköy]]
:'''''[[Tekirdağ]]''''' {{small|(Pr. Cap)}}
|'''[[Yalova (tỉnh)|Tỉnh Yalova]]'''
:[[Altınova]]
:[[Armutlu, Yalova|Armutlu]]
:[[Çiftlikköy]]
:[[Çınarcık]]
:[[Termal]]
:'''''[[Yalova]]''''' {{small|(Pr. Cap)}}
|}
 
==Hình ảnh==
<gallery mode=packed heights=150 style="font-size:88%; line-height:130%">
File:Bosphorus aerial view.jpg|Eo [[Bosphorus]] nhìn từ trên cao,
File:Marmara sea.JPG|Biển Marmara trông từ [[Istanbul]] ([[Kumkapı]])
File:Yassiada 1.jpg|Biển Marmara với [[Yassıada]] ở phía xa
File:Marmara Sea at Yesilkoy (Resim 093).jpg|Biển Marmara nhìn từ [[Yeşilköy]]
File:Kalamis.jpg |Biển Marmara nhìn từ [[Kadıköy]]
</gallery>
 
==Chú thích==
{{Reflist}}
 
==Liên kết ngoài==
*{{commons-inline|Sea of Marmara}}
*[http://www.britannica.com/eb/article-9051039/Sea-of-Marmara Encyclopædia Britannica]
*[https://web.archive.org/web/20140225110257/http://disc.sci.gsfc.nasa.gov/education-and-outreach/additional/science-focus/ocean-color/marmara.shtml SCIENCE FOCUS – SeaWiFS, Sea of Marmara: Where Ancient Myth and Modern Science Mix]
 
{{coord|40|45|N|28|45|E|type:landmark_region:AU}}
{{Danh sách biển}}
{{thể loại Commons|Sea of Marmara}}
 
{{Authority control}}
{{DEFAULTSORT:Marmara}}
 
{{DEFAULTSORT:Sea Of Marmara}}
[[Thể loại:Biển Marmara| ]]
[[Thể loại:Biển Địa Trung Hải]]