Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kiểm sát viên (Việt Nam)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 17:
*Kiểm sát viên sơ cấp.
==Cấp hiệu==
===HiệnTừ 2012 đến nay===
Theo Điều 5, Nghị quyết số 522b/NQ-UBTVQH13 của [[Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam]] về trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành kiểm sát và giấy chứng minh kiểm sát viên ngày 16 tháng 8 năm 2012, cấp hiệu của kiểm sát viên được quy định như sau:<ref>{{chú thích web |url =https://vanban.luatminhkhue.vn/xem-vb/58776/nghi-quyet-522b-nq-ubtvqh13-cua-uy-ban-thuong-vu-quoc-hoi-ve-trang-phuc-doi-voi-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-nganh-kiem-.aspx |tiêu đề =Nghị quyết 522b/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành kiểm sát và Giấy chứng minh kiểm sát |author = |ngày = |nhà xuất bản = |ngày truy cập =2018-07-11 |ngôn ngữ = |archiveurl = |ngày lưu trữ = 2018-07-11}}</ref>
 
Dòng 30:
*Cấp hiệu của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có hai vạch dọc màu vàng, ở giữa có gắn hai ngôi sao màu vàng đường kính 20 mm. Trường hợp Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện là Kiểm sát viên trung cấp thì mang cấp hiệu của Kiểm sát viên trung cấp.
*Cấp hiệu của Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên sơ cấp có hai vạch dọc màu vàng, ở giữa có gắn một ngôi sao màu vàng đường kính 20 mm.
 
===Năm 2003===
Theo Điều 5, Nghị quyết số 219/2003/NQ-UBTVQH11 của [[Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam]] về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành kiểm sát và giấy chứng minh kiểm sát viên ngày 09 tháng 01 năm 2003, cấp hiệu của kiểm sát viên được quy định như sau:<ref>{{chú thích web |url =http://moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php%20lut/view_detail.aspx?itemid=19409 |tiêu đề =Nghị quyết về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành kiểm sát và giấy chứng minh kiểm sát viên ngày 09 tháng 01 năm 2003 |author = |ngày = |nhà xuất bản = |ngày truy cập =2018-07-11 |ngôn ngữ = |archiveurl = |ngày lưu trữ = 2018-07-11}}</ref>