Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bá Thước”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Dòng 27:
*Thời [[Lê Thánh Tông]], năm Quang Thuận thứ 10 (1469), vùng thuộc châu Quan Gia, phủ Thanh Đô, thừa tuyên Thanh Hóa. Đến năm Hồng Đức thứ 21 (1490), thì thuộc phủ Thiệu Thiên, xứ Thanh Hoá.
*Thời [[Minh Mạng]] là vùng đất thuộc châu Quan Hóa, phủ Thiệu Hóa, tỉnh [[Thanh Hóa]]. Năm Thiệu Trị thứ 3 (năm 1843), thì thuộc phủ Quảng Hóa. Đến năm Khải Ðịnh thứ 10 (năm 1925) thì đặt châu Tân Hóa, lấy đất từ 4 tổng của châu Quan Hóa là Thiết Ống, Cổ Lũng, Sa Lung và Ðiền Lư.
*Năm 1945, châu Tân Hóa được đổi tên thành huyện Bá Thước để vinh danh một thủ lĩnh [[phong trào Cần Vương]] là [[Cầm Bá Thước]] và giữ nguyên tên này cho đến ngày nay, gồm 7 xã: Ban Công, Hồ Điền, Lâm Sa, Lương Trung, Quốc Thành, Thiết Ống, Văn Nho. Năm [[1956]], Chuyển xã Lũng Văn về [[huyện]] [[Tân Lạc]] và [[huyện]] [[Lạc Sơn]] của tỉnh [[Hòa Bình]] quản lý.
*Ngày 2-4-1964, chia xã Quốc Thành thành 5 xã: Lũng Cao, Thành Sơn, Thành Lâm, Lũng Niêm và Cổ Lũng; chia xã Hồ Điền thành 4 xã: Điền Lư, Điền Quang, Điền Thượng, Điền Hạ; chia xã Lương Trung thành 4 xã: Lương Trung, Hạ Trung, Lương Ngoại, Lương Nội; chia xã Văn Nho thành 3 xã: Văn Nho, Thiết Kế và Kỳ Tân; chia xã Lâm Sa thành 2 xã: Ái Thượng và Lâm Sa.
*Ngày 9-2-1965, thành lập một xã lấy tên là xã Tân Lập.