Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Nguyên Vỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 38:
 
==Tự sát==
Ngày 30 tháng 4 năm 1975, sau khi nghe nhật lệnh của Tổng thống [[Dương Văn Minh]] kêu gọi chiến sĩ Quân Lực Việt Nam Cộng hòa các cấp buông súng, ai ở đâu thì ở đó và chờ quân [[Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam]] đến bàn giao. Ông ra lệnh cho binh sĩ treo cờ trắng trước cổng căn cứ và cho thuộc cấp giải tán. Sau đó ông dùng khẩu [[Beretta 92|Beretta]] 6.35 bắn vào đầu tự sát tại Bộ Tư lệnh ở Lai Khê.<ref>Bộ Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh đặt tại căn cứ Lai Khê thuộc quận Bến cát, tỉnh Bình Dương.</ref> Hưởng dương 42 tuổi.
 
Thi thể ông được an táng trong rừng cao su gần doanh trại Bộ Tư lệnh. Ngày 2 tháng 5 năm 1975 được thân nhân bốc lên đem về cải táng ở Hạnh Thông Tây, Gò Vấp.
 
Năm 1987, do Nghĩa trang Hạnh Thông Tây có lệnh giải tỏa, hài cốt ông được thân mẫu (đã ngoài 80 tuổi) cùng với người em là Lê Nguyên Quốc từ miền Bắc vào hợp cùng người anh con ông Bácbác là Trung tá [[Lê Nguyên Hoàng (Trung tá, Quân lực VNCH)|Lê Nguyên Hoàng]] (mới đi tù về) đến Nghĩa trang Hạnh Thông Tây bốc mộ và hỏa thiêu, đem về thờ ở từ đường họ Lê Nguyên tại nguyên quán số nhà 151 đường Lê Lợi, [[Sơn Tây (thị xã)|Thị xã Sơn Tây]], miền[[Hà BắcTây|tỉnh Việt NamTây]] (nay là [[Hà Nội]]). Sau đó, tái cải táng xây lăng mộ tại Nghĩa trang của gia tộc ở Sơn Tây.
 
==Huy chương==