Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sư tử”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Đã lùi lại sửa đổi 41100259 của 2001:EE0:4141:3665:8976:FE92:42FF:255F (thảo luận) Không cần thiết
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 3:
{{Speciesbox
| name = Sư tử
| fossil_range = [[Thế Canh Tân|thế Canh Tân]] đến nay, {{fossil range|1}}
| image = Lion waiting in Namibia.jpg
| image_caption = Một con [[Sư tử Nam Phi|sư tử đực Nam Phi]] (''P. l. melanochaita'')<ref name=catsg>{{cite journal |authors=Kitchener, A. C., Breitenmoser-Würsten, C., Eizirik, E., Gentry, A., Werdelin, L., Wilting A., Yamaguchi, N., Abramov, A. V., Christiansen, P., Driscoll, C., Duckworth, J. W., Johnson, W., Luo, S.-J., Meijaard, E., O’Donoghue, P., Sanderson, J., Seymour, K., Bruford, M., Groves, C., Hoffmann, M., Nowell, K., Timmons, Z. & Tobe, S. |year=2017 |title=A revised taxonomy of the Felidae: The final report of the Cat Classification Task Force of the IUCN Cat Specialist Group |journal=Cat News |volume=Special Issue 11 |url=http://www.catsg.org/fileadmin/filesharing/5.Cat_News/5.3._Special_Issues/5.3.10._SI_11/CN_Special_Issue_11_Revised_taxonomy_of_the_Felidae.pdf}}</ref>, chụp tại [[Okonjima]], [[Namibia]]
| image2 = Okonjima Lioness.jpg
| image2_caption = Một con sư tử cái chụp ở Okonjima
Dòng 26:
}}
| range_map = Lion distribution.png
| range_map_caption = Phân bố ''Panthera leo'' ở [[Châu Phi|châu Phi]] và [[Á Âu]] trong quá khứ cũng như hiện tại
| range_map2 = Map Guj Nat Parks Sanctuary.png
| range_map2_caption = Phân bố sư tử ở [[Ấn Độ]]: [[Rừng Gir]] và những vùng xung quanh đó tại [[Gujarat]] là nơi sinh sống cuối cùng của [[Sư tử#Phân loài|sư tử châu Á]] hoang dã
| synonyms=''Felis leo'' Linnaeus, 1758
}}
 
'''Sư tử''' ([[Danhdanh pháp hai phần|tên khoa học]] ''Panthera leo'') là một trong những [[Đại miêu|đại miêu]] trong [[Họ mèo|họ Mèo]] và là một [[Loài|loài]] của [[Chi Báo|chi Báo]]. Được xếp mức [[Sắp nguy cấp|sắp nguy cấp]] trong thang [[sách Đỏ IUCN]] từ năm 1996, các quần thể loài này ở [[châu Phi]] đã bị sụt giảm khoảng 43% từ những năm đầu thập niên 1990. Trong văn hóa phương Tây, sư tử còn có biệt danh là '''[[Chúa tể sơn lâm]]''' (King of Beats) hay [[Vua sư tử|''Vua sư tử'' (Lion King)]]. Đối với sư tử đực thì rất dễ dàng nhận ra được bởi bờm của nó, có thể nặng tới {{convert|250|kg|abbr=on}},<ref name="nowak">{{chú thích sách |last=Nowak|first= Ronald M. |year=1999 |title=Walker's Mammals of the World |location=Baltimore |publisher=Johns Hopkins University Press |isbn=0-8018-5789-9}}</ref> nó là loài lớn thứ nhì [[Họ|họ Mèo]] sau [[Hổ|hổ]]. Sư tử hoang dã hiện sinh sống ở vùng [[Châu Phi|châu Phi hạ Saharan]] và [[châu Á]] (nơi quần thể còn sót lại cư ngụ ở [[vườn quốc gia Rừng Gir]] thuộc Ấn Độ), các phân loài sư tử tuyệt chủng từng sống ở [[Bắc Phi]] và [[Đông Nam Á]]. Cho tới cuối [[Pleistocene]], khoảng 10 000&nbsp;năm trước, '''sư tử''' là [[Động vật|động vật có vú]] có phân bố rộng thứ 2 chỉ sau [[Con người|con người]]. Khi đó, chúng sống ở hầu khắp [[Châu Phi|châu Phi]], ngang qua [[lục địa Á-Âu]] từ miền [[Tây Âu]] tới [[Ấn Độ]], và [[châu Mỹ]] từ [[Yukon]] tới [[Peru]].<ref name= Harington69>{{Cite journal |last=Harington |first=C. R. "Dick" |year= 1969 |title= Pleistocene remains of the lion-like cat (''Panthera atrox'') from the Yukon Territory and northern Alaska |journal=Canadian Journal of Earth Sciences |volume=6 |issue=5 |pages= 1277–88|doi= 10.1139/e69-127}}</ref> Sư tử là [[Loài sắp nguy cơ|loài sắp nguy cấp]], phần lớn các quần thể châu Phi suy giảm số lượng 30–50% mỗi 2 thập kỷ trong nữa cuối thập kỷ XX.<ref name=IUCN/>
 
Sư tử sống từ 10–14 năm trong tự nhiên, trong môi trường giam cầm chúng có thể sống hơn 20 năm. Trong tự nhiên, con đực hiếm khi sống hơn 10 năm, do hậu quả của việc đánh nhau liên tục với các sư tử đối thủ.<ref>{{chú thích sách |last=Smuts |first=G. L. |year=1982 |title=Lion|publisher=Macmillan South Africa |location=Johannesburg |page=231|isbn= 0-86954-122-6}}</ref> Chúng thường sống ở [[Savan|savan]] và [[Thảo nguyên|thảo nguyên]]. Sư tử có tập tính xã hội khác biệt so với các loài [[Động vật|họ Mèo]] còn lại. Một đàn sư tử gồm con cái và con non của chúng cùng với một số nhỏ con đực trưởng thành. Nhóm sư tử cái thường đi săn cùng nhau, con mồi chủ yếu là [[Động vật|động vật móng guốc]] lớn.<ref name="earthtouch">[http://web.archive.org/web/20120420172909/http://www.earth-touch.com/result.php?i=Lions-nocturnal-chorus Lions' nocturnal chorus]. Earth-touch.com. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.</ref><ref name="phxzoo">[http://web.archive.org/web/20120415054339/http://www.phoenixzoo.org/learn/animals/animal_detail.aspx?FACT_SHEET_ID=100001 African Lion ''Panthera leo'']. Phoenix Zoo Fact Sheet.</ref>
 
== Từ nguyên ==
Tên sư tử trong tiếng Anh (lion), gần giống với nhiều ngôn ngữ thuộc [[Ngữ hệ Romance|ngữ hệ Romance]], xuất phát từ [[tiếng Latin]] ''{{lang|la|leo}}'',<ref>{{chú thích sách | last=Simpson |first=D. P. | title=Cassell's Latin Dictionary | publisher=Cassell Ltd. | year=1979 | edition=5th | location=Luân Đôn | page=342 | isbn=0-304-52257-0}}</ref> và [[tiếng Hy Lạp cổ đại]] {{lang|grc|λέων}} (''{{lang|grc-Latn|leon}}'').<ref name="Liddell 1980">{{chú thích sách | authorlink=Henry George Liddell |last=Liddell |first=Henry George |authorlink2=Robert Scott (philologist) |last2=Scott |first2=Robert | year=1980 | title=[[A Greek-English Lexicon]] (Abridged Edition)|page=411 | publisher=[[Oxford University Press]] | location=United Kingdom | isbn=0-19-910207-4}}</ref> "Sư tử" trong [[tiếng Hebrew]] {{lang|he|לָבִיא}} ({{lang|he-Latn|''lavi''}}) có lẽ cũng có liên quan.<ref>{{Cite encyclopedia | title=Lion|encyclopedia=Oxford English Dictionary|editor=Simpson, John; Weiner, Edmund| year=1989 |edition= 2nd| location=Oxford |publisher=Clarendon Press| isbn=0-19-861186-2}}</ref> Nó được mô tả lần đầu bởi [[Carl Linnaeus|Linnaeus]] dưới tên ''Felis leo'' trong tác phẩm ''[[Systema Naturae]]''.<ref name="Linn1758">{{chú thích sách |last=Linnaeus |first=Carolus |authorlink=Carl Linnaeus |title=Systema naturae per regna tria naturae:secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. |publisher=Holmiae (Laurentii Salvii) |year=1758 |page=41 |url=http://www.biodiversitylibrary.org/page/726936 |accessdate=ngày 8 tháng 9 năm 2008 |language=Latin |volume=1 |edition=10th}}</ref> "Sư tử" trong [[Tiếng Việt|tiếng Việt]] phiên âm từ [[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung Quốc]] ({{lang|chi|''獅子''}}, [[bính âm]]: ''Shīzi'').
 
== Phân bố và môi trường sống ==
Sư tử là loài động vật sống ở các [[Đồng bằng|đồng bằng]] rộng rãi, và chúng có thể được tìm thấy ở khắp mọi nơi ở [[Châu Phi|châu Phi]]. Tuy nhiên chúng là loài đang bị đe dọa với quần thể chủ yếu sống chủ yếu ở vườn quốc gia của [[Tanzania]] và [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]]. Trước khi loài người chiếm ưu thế thì sư tử là loài động vật chiếm nhiều lãnh thổ nhất hơn bất kỳ loài động vật có vú trên đất liền.
 
Những dấu vết cuối cùng của [[Sư tử#Phân loài|sư tử châu Á]] (phân loài ''Panthera leo persica''), trong lịch sử chúng đã từng sinh sống từ [[Hy Lạp]] tới [[Ấn Độ]] ngang qua [[Iran|Persia]], hiện đang sống ở [[rừng Gir]] phía tây bắc Ấn Độ. Khoảng 300 con sư tử hiện còn sống trong khu vực rộng 1.412&nbsp;km² (khoảng 550 [[dặm vuông Anh|dặm vuông]]) trong khu bảo tồn ở bang [[Gujarat]].
 
[[Tập tin:Loewe 2.jpg|250px|nhỏ|trái|Một con sư tử cái đang đi dạo trên đồng cỏ [[Xavan]] [[Châu Phi|châu Phi]].]]
Sư tử đã tuyệt chủng ở Hy Lạp, tiền đồn cuối cùng ở [[Châu Âu|châu Âu]] của chúng vào khoảng năm [[100]], nhưng chúng vẫn còn sống sót với một số lượng đáng kể ở [[Trung Đông]] và [[Bắc Phi]] cho đến đầu [[Thế kỷ XX|thế kỷ XX]]. Những con sư tử đã từng sống ở Bắc Phi, gọi là [[Sư tử|Sư tử Barbary]], có xu hướng lớn hơn những con sống dưới sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara]], và con đực có bờm lớn hơn. Chúng được cho là thuộc phân loài ''Panthera leo leo'', mặc dù điều này chưa được xác nhận. Các phân loài đã tuyệt chủng khác là [[sư tử Hảo Vọng]] (phân loài ''Panthera leo melanochaitus'') và [[Sư tử|sư tử châu Âu]] (phân loài ''Pathera leo spelaea'') đã từng tồn tại bên cạnh con người trong suốt thời kỳ của [[kỷ băng hà]] gần đây nhất.
 
Sư tử là biểu tượng của các [[Gia đình|gia đình [[hoàng gia]] và các [[Hiệp sĩ|hiệp sĩ]]. Sư tử cũng xuất hiện trong nghệ thuật [[Trung Quốc]], mặc dù có lẽ sư tử chưa bao giờ sống ở Trung Quốc. Không có động vật nào xuất hiện nhiều hơn sư tử trong [[Nghệ thuật|nghệ thuật]] và [[Văn chương|văn chương]]. [[C.A.W. Guggisberg]], trong cuốn sách ''Simba'' của mình, nói rằng sư tử được nhắc tới 130 lần trong [[Kinh Thánh]]. Сũng có thể tìm thấy sư tử trong các bức vẽ trên vách hang của [[Thờithời đại đồ đá|thời kỳ đồ đá]].
 
Sư tử được tìm thấy ở [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], [[Zimbabwe]], [[Namibia]], [[Botswana]] và [[Mozambique]]. Chủ yếu chúng sinh sống ở những khu vực miền đất rừng, nhưng có thể sinh sống ở khu vực bán sa mạc hay khu vực đất có nhiều bụi rậm. Mặc dù ít được nói đến do chúng có rất ít nhưng [[Sư tử|sư tử trắng]] vẫn còn tồn tại, chúng sống ở Timbavati, [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]]. Chúng có màu này là do [[gen lặn]] (đây cũng là nguyên nhân sinh ra [[Hổ|hổ trắng]], rất nhiều hổ trắng với gen lặn được nhân giống cho các vườn thú và để biểu diễn). Sư tử trắng không có ưu thế khi đi săn; màu trắng của chúng dễ làm lộ chỗ ẩn nấp rình mồi của chúng.
 
===Phân loài===
Dòng 55:
Sự khác biệt chủ yếu giữa các phân loài sư tử là kích thước, biểu hiện ngoài của bờm và khu vực sinh sống. Tuy nhiên, một số là thể hiện những thói quen và sự phù hợp để sinh tồn, ví dụ, sư tử Kalahari có khả năng sinh sống trong điều kiện thiếu nước. Tất cả đều phân bổ ở châu Phi, ngoại trừ duy nhất là sư tử châu Á.
 
* ''Panthera leo azandica'' - [[Sư tử|sư tử đông bắc Congo]].
* ''Panthera leo bleyenberghi'' - [[Sư tử|sư tử Katanga]].
* ''Panthera leo hollisteri'' - [[Sư tử|sư tử Congo]].
* ''Panthera leo krugeri'' - [[Sư tử Nam Phi|sư tử Nam Phi]].
* ''Panthera leo leo'' - [[Sư tử|sư tử Barbary]]. Chúng là phân loài sư tử lớn nhất, từng sinh sống từ [[Maroc]] tới [[Ai Cập]]. Con sư tử hoang Barbary cuối cùng bị giết chết ở Maroc năm [[1922]] do sự săn bắn bừa bãi. Tuy nhiên, may mắn là một số cá thể sư tử vẫn còn sống sót trong điều kiện nuôi nhốt và con người đang cố gắng gia tăng số lượng loài này. Những con sư tử Barbary ngày xưa đã được các hoàng đế [[Đế quốc La Mã|La Mã]] nuôi, để dành cho những cuộc đấu trên đấu trường. Những nhà quý tộc La Mã như [[Lucius Cornelius Sulla|Sulla]], [[Pompey]] và [[Julius Caesar]], thông thường ra lệnh giết hàng loạt sư tử Barbary - tới 400 con một lần. [http://www.pothos.org/alexander.asp?paraID=103&keyword_id=6&title=Lions] Sư tử Barbary hiện có số lượng trên thế giới chỉ còn khoảng 1.400 con (khoảng 900 con tại Trung và Tây Phi và khoảng 500 con tại Ấn Độ).
* ''Panthera leo massaicus'' - [[Sư tử|sư tử Massai]].
* ''Panthera leo melanochaitus'' - [[Sư tử|sư tử Hảo Vọng]]; từng được cho là tuyệt chủng năm [[1860]]. Tuy nhiên, sư tử Hảo Vọng hiện còn khoảng 17.000-19.000 con tại Đông và Nam Phi.[http://www.vietnamplus.vn/bao-dong-loai-su-tu-chau-phi-truoc-nguy-co-tuyet-chung/362323.vnp]<ref>{{Chú thích web|url=http://www.vietnamplus.vn/bao-dong-loai-su-tu-chau-phi-truoc-nguy-co-tuyet-chung/362323.vnp|tiêu đề=Báo động loài sư tử châu Phi trước nguy cơ tuyệt chủng.}}</ref>
* ''Panthera leo nubica'' - [[Sư tử|sư tử Đông Phi]].
* ''Panthera leo persica'' - [[Sư tử|sư tử châu Á]]. Hiện tại còn khoảng 500 con sinh sống ở khu bảo tồn sinh vật hoang dã Gir thuộc bang Gurajat, [[Ấn Độ]]. Đã từng sinh sống rộng từ [[Thổ Nhĩ Kỳ]] tới [[Bangladesh]], nhưng bầy đàn lớn và các hoạt động ban ngày làm cho chúng bị săn dễ dàng hơn so với [[hổ]] hay [[báo hoa mai]].
* ''Panthera leo roosevelti'' - [[Sư tử|sư tử Abyssinia]].
* ''Panthera leo senegalensis'' - [[Sư tử|sư tử Tây Phi]] hay sư tử [[Sénégal]].
* ''Panthera leo somaliensis'' - [[Sư tử|sư tử Somalia]].
* ''Pathera leo spelaea'' - [[Sư tử Châu Âu|sư tử châu Âu]]
* ''Panthera leo verneyi'' - sư tử Kalahari.
 
Dòng 73:
! Subspecies !! Description !! Image
|-
|[[Sư tử|Sư tử Barbary]] (''P. l. leo'')<ref name=catsg/> <small>(Linnaeus, 1758), [[Synonym (taxonomy)|syn.]] ''P. l. nubica'' ([[Henri Marie Ducrotay de Blainville|de Blainville]], 1843), ''P. l. somaliensis'' (Noack, 1891)<ref name=MSW3/></small>
||Đây là phân loài sư tử phân bố ở [[Bắc Phi]] đã tuyệt chủng ở nhiều nơi. Ở Bắc Phi, sư tử bị tuyệt chủng trong khu vực hoang dã do săn bắn quá mức; con sư tử Barbary được biết đến cuối cùng đã bị giết ở Morocco vào năm 1942. Các nhóm sư tử nhỏ có thể sống sót cho đến những năm 1960.<ref name=Black2013>{{cite journal |last1=Black | first1=S. A. |last2=Fellous |first2 =A. | last3=Yamaguchi | first3=N. | last4=Roberts | first4=D. L. | year=2013 |title=Examining the Extinction of the Barbary Lion and Its Implications for Felid Conservation |journal=PLOS One |volume=8 |issue=4 |page=e60174 |doi=10.1371/journal.pone.0060174 | bibcode=2013PLoSO...860174B |pmid=23573239 |pmc=3616087}}</ref>
Một vài con sư tử bị nuôi nhốt có khả năng đến từ Bắc Phi, đặc biệt là 90 cá thể xuất phát từ bộ sưu tập Hoàng gia Ma Rốc tại Sở thú Rabat.Nó liên quan chặt chẽ về mặt di truyền với sư tử châu Á hơn là sư tử ở Đông và Nam Phi.<ref>{{Cite journal |doi=10.1007/s10344-005-0009-z |url=http://www.uni-mainz.de/FB/Biologie/Anthropologie/MolA/Download/Burger%20Hemmer%202006.pdf |title=Urgent call for further breeding of the relic zoo population of the critically endangered Barbary lion (''Panthera leo leo'' Linnaeus 1758) |year=2006 |last=Burger |first=J. |journal=European Journal of Wildlife Research |volume=52 |pages=54–58 |last2=Hemmer |first2=H. |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070703152826/http://www.uni-mainz.de/FB/Biologie/Anthropologie/MolA/Download/Burger%20Hemmer%202006.pdf |archivedate=3 July 2007 |df=dmy-all }}</ref><ref>{{Cite journal |doi=10.1007/s10344-009-0280-5 |title=Maintaining the genetic health of putative Barbary lions in captivity: an analysis of Moroccan Royal Lions |year=2010 |last=Black |first=S. |last2=Yamaguchi |first2=N. |last3=Harland |first3=A. |last4=Groombridge |first4=J. |journal=European Journal of Wildlife Research |volume=56 |pages=21–31}}</ref>
Dòng 128:
Sư tử có cơ bắp chắc nịch, ngực sâu với đầu ngắn, tròn, cổ và tai tròn. Màu lông của nó thay đổi từ màu sáng đến màu xám bạc, đến màu nâu đỏ và nâu đậm. Các phần dưới thường nhẹ hơn, và các con được sinh ra với các đốm đen trên cơ thể của chúng. Những đốm mờ dần khi sư tử đạt đến tuổi trưởng thành, mặc dù những đốm mờ vẫn thường thấy ở chân và phần dưới cơ thể. Sư tử là thành viên duy nhất của gia đình mèo hiển thị hình thái lưỡng cực tình dục rõ ràng. Con đực mạnh hơn con cái, có đầu rộng hơn và bờm nổi bật, bao phủ phần lớn đầu, cổ, vai và ngực. Bờm thường có màu nâu hoặc màu vàng, rỉ sét và đen. Đặc điểm đặc biệt nhất được chia sẻ bởi cả con cái và con đực là phân cuối đuôi có màu tối, riêng con đực có 1 túm lông ở cuối đuôi. Trong một số sư tử, các lông đuôi che giấu một "cột sống" cứng hoặc "thúc đẩy", khoảng 5 mm (0,20 in) chiều dài, hình thành các phần cuối cùng của xương đuôi hợp nhất với nhau. Sư tử là loài thú họ mèo duy nhất có lông duôi, nhưng chức năng của chúng vẫn chưa được biết. Túm lông này chưa mọc lúc sư tử mới sinh, nhưng chúng bắt đầu phát triển khoảng 5 đến 2 tháng tuổi và dễ nhận biết ở tuổi bảy tháng.
 
Trong số các cá thể họ mèo còn sống, không lai, sư tử chỉ được so sánh với [[Hổ|hổ]] về chiều dài và chiều cao ở vai. Chiều dài của sư tử ngắn hơn một chút so với hổ, ngược lại chiều cao của chúng lại nhỉnh hơn hổ. Hộp sọ của nó là rất tương tự như của hổ, mặc dù khu vực phía trước thường thấp hơn hơn và phẳng, với một vùng hậu môn ngắn hơn một chút và mở rộng mũi hơn so với hổ. Do số lượng biến đổi sọ trong hai loài, thường chỉ cấu trúc của hàm dưới có thể được sử dụng như một chỉ số đáng tin cậy của loài. Kích thước và trọng lượng của sư tử trưởng thành khác nhau trên phạm vi toàn cầu và môi trường sống:
 
{| class="wikitable"
Dòng 151:
[[Tập tin:Asiatic.lioness.arp.jpg|nhỏ|phải|250px|Sư tử cái châu Á ''Panthera leo persica'', có tên MOTI, sinh ở vườn thú Helsinki ([[Phần Lan]]) tháng 10 năm 1994, đưa đến vườn thú Bristol ([[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh]]) tháng 1 năm 1996.]]
===Săn mồi===
Giống như các loài thuộc họ mèo khác, chúng là những con thú săn mồi siêu hạng, nhưng không giống các loài khác chúng đi săn theo bầy và săn bắt các loài thú lớn và nguy hiểm cho những kẻ săn mồi đơn lẻ. Bộ lông màu cát của sư tử hòa lẫn một cách tuyệt vời với màu của những đồng cỏ xavan, giúp chúng ngụy trang thật tốt. [[Con mồi]] chủ yếu của chúng bao gồm [[Ngựa vằn|ngựa vằn]], [[Linh dương|linh dương đầu bò]], [[Trâu|trâu rừng châu Phi]], [[Hươu cao cổ|hươu cao cổ]], [[Hà mã|hà mã]] trưởng thành, và thậm chí là [[Voi|voi bụi rậm châu Phi]] gần trưởng thành, mặc dù những con voi trưởng thành là quá nguy hiểm cho sư tử để đối đầu nên sư tử thường nhắm những con voi con để dễ săn bắt. Khi đơn lẻ, nói chung chúng dễ dàng săn các con mồi nhỏ hơn chúng, bao gồm [[sơn dương]] (''Connochaetes''), [[linh dương]] (họ ''Bovidae''), [[linh dương Gazen]] (chi Gazella) và [[Lợn|lợn nanh sừng châu Phi]] (''Phacochoerus africanus''). Những con sư tử sống gần bờ biển còn ăn thịt cả [[Hải cẩu|hải cẩu]].
 
Khi săn mồi đơn lẻ, chúng giết chết con mồi bằng cách cắn cổ để làm gãy cổ hay tổn thương hệ tuần hoàn máu. Khi săn theo đàn, sư tử có thể kìm kẹp con mồi lớn trong khi các con khác cắn cổ hay làm nghẹt thở con mồi bằng cách khóa mõm nạn nhân, không cho nó thở. Sư tử không thích tự tìm kiếm thức ăn, thông thường chúng đẩy lùi các kẻ săn mồi nhỏ hơn hay ít quân số hơn từ con mồi và giành lấy thức ăn. Sư tử cũng hay bị đuổi khỏi con mồi bởi những kẻ cạnh tranh như các đàn [[Linh cẩu|linh cẩu đốm]] và [[Chó|chó hoang châu Phi]] khi chúng áp đảo về số lượng. Giống như các thú họ mèo khác, chúng nhìn trong đêm rất tốt làm cho chúng rất linh hoạt trong đêm. Chúng có thể ngủ tới 20 giờ mỗi ngày.
 
Sư tử cái, mặc dù kích thước nhỏ hơn, nhưng chúng thực hiện phần lớn việc săn và giết mồi. Sư tử cái không có bờm. Theo quy luật, tất cả các con cái trong đàn là có quan hệ họ hàng (bà, bác gái, cô, mẹ, chị em gái). Sư tử đực tồn tại chủ yếu là để bảo vệ bầy đàn; chúng là những kẻ chiến đấu tuyệt vời (bờm của sư tử là sự tiến hóa để phù hợp với những cuộc giao tranh; bờm cản lại những cú cắn và cào có thể rất nguy hiểm cho tính mạng), nhưng do bộ bờm, kích thước lớn và khó khăn trong ẩn nấp, chúng không hiệu quả trong việc săn mồi.
Dòng 168:
== Loài lai==
[[Tập tin:ALiger.jpg|nhỏ|250px|Một con '''Liger''', kích thước của nó lớn hơn nhiều so với bố mẹ và nhiều nhà khoa học cho rằng Liger sẽ không ngừng tăng kích thước trong suốt quảng đời của nó.]]
Sư tử có thể cho giao phối chéo với họ hàng gần của nó là hổ (thông thường chủ yếu là hổ Siberi), khi bị giam cầm để tạo ra [[Sư tử lai hổ|con lai]] rất thú vị. Trong [[Tiếng Việt|tiếng Việt]] không có từ để gọi con lai như vậy, còn trong [[tiếng Anh]] là ''liger'' và ''tiglon''. Liger và tiglon cái có khả năng sinh sản và có thể thụ thai nếu được thụ tinh với hoặc là sư tử thuần chủng hoặc là hổ thuần chủng.
 
'''Liger''' ([[Sư hổ|sư hổ]]): sinh ra khi sư tử đực giao phối với [[Hổhổ|hổ cái]]. Nếu bạn cho rằng hổ Siberia là loài mèo lớn nhất thế giới hiện nay thì bạn đã lầm. Ngôi vị ấy thuộc về đứa con lai giữa sư tử bố và mẹ hổ. Tiếng Anh lion là sư tử, tiger là hổ, nên loài "mèo" lớn nhất hiện nay là liger. Tính cách của nó thất thường, vì trong một chủ thể xuất hiện sự xung đột tính cách khác nhau giữa một loài có cuộc sống xã hội (sư tử) và một loài sống đơn độc (hổ). Vì sư tử đực truyền cho con gen tăng trưởng, nhưng gen ngăn chặn tăng trưởng tương ứng từ hổ cái lại không có, nên liger to lớn hơn bố mẹ của chúng. Người ta nói rằng liger không ngừng lớn và sẽ lớn đều đều suốt trong cuộc đời của chúng, cho đến khi cơ thể của chúng không thể chịu đựng được kích thước to lớn của chúng lâu thêm nữa, đạt tới 500&nbsp;kg. Liger chia sẻ một số đặc điểm của cả bố và mẹ (đốm và vằn) tuy nhiên chúng thích bơi lội, một hoạt động thuần túy của hổ, và chúng luôn luôn có lông màu cát giống như sư tử. Con liger đực là vô sinh, nhưng con liger cái có khả năng sinh sản.
 
'''Tiglon''' ([[Hổ sư|hổ sư]]): là giao phối chéo của sư tử cái và hổ đực. Vì hổ đực không truyền gen tăng trưởng mà sư tử cái lại truyền gen kìm hãm tăng trưởng, nên tiglon thông thường là rất nhỏ, và có thể được miêu tả tốt nhất giống như là "giống như con mèo nhà" về biểu hiện bề ngoài và kích thước, mặc dù chúng có tai tròn. Giống như liger đực, tiglon đực là vô sinh, và chúng cả hai đều có đốm và vằn, với mắt màu vàng.
 
== Tấn công con người ==
[[Tập tin:Lion sex.jpg|phải|nhỏ|250px|Hai con sư tử đang giao phối ở [[Maasai Mara]], [[Kenya]].]]
[[Tập tin:Come Dine With Me!.jpg|250px|nhỏ|phải]]
Sư tử là một loài thú dữ và rất dễ bị kích động, là một trong những động vật nguy hiểm nhất châu Phi. Trong khi sư tử đói có thể tấn công [[Loàiloài người|con người]] đi lại trong lãnh thổ của nó, một số sư tử (thông thường là con đực) dường như lại là mối nguy hiểm đối với của loài người. Một số trường hợp tấn công con người đã biết là ở [[Tsavo]] và [[Mfuwe]]. Trong cả hai trường hợp, những người thợ săn đã giết chết chúng đều viết sách về cuộc săn lùng của họ. Trong [[Dân gian|dân gian]], những con sư tử ăn thịt người đôi khi được nhắc đến như những con ác quỷ.
 
Những sự việc ở Mfuwe và Tsavo là tương tự nhau. Những con sư tử trong cả hai sự kiện là to lớn hơn bình thường, không có bờm và dường như đang bị [[Sâu răng|sâu răng]]. Một số người cho rằng chúng thuộc về một phân loài sư tử chưa được phân loại hay chúng dường như đang ốm và không dễ dàng săn mồi. (Xem thêm: [[Những kẻ ăn thịt người ở Tsavo]])
 
Những con sư tử thường chỉ tấn công người khi khan hiếm con mồi hoặc do chúng là những con sư tử đã già và không còn khả năng săn đuổi mồi. Tuy nhiên con số những nạn nhân bị chúng tấn công lại rất đáng kinh ngạc. Chúng phối hợp với nhau để săn mồi và làm chết khoảng 70 người mỗi năm ở riêng Tanzania. Con số ước tính về các vụ chết người do sư tử thay đổi hàng năm. Nghiên cứu năm 2005 chỉ ra rằng từ 1990, sư tử đã giết hại 563 người tại vùng Tanzania, trung bình 22 vụ mỗi năm. Các vụ khác xảy ra ngoài Tanzania không có con số chính sác, nên rất khó dự đoán số vụ trên toàn thế giới. Tuy nhiên, theo một thống kê tổng quát, tổng cộng mỗi năm sư tử châu Phi biến 250 người trên thế giới làm mồi của chúng.
Dòng 186:
[[Tập tin:Leone di bronzo in Piazza.jpg|nhỏ|250px|Tượng sư tử ở [[Barzio]], [[Ý]].]]
[[File:China - Beijing 12 - lion outside the Tibetan Monastery (134036069).jpg|left|thumb|upright|Tượng sư tử đá ở [[Bắc Kinh]], [[Trung Quốc]].]]
Sư tử là đề tài được sử dụng rộng rãi trong [[điêu khắc]] và [[tạc tượng]] để tạo ra cảm giác cao quý hay hùng dũng, đặc biệt là ở những công trình xây dựng công cộng. Tượng sư tử đáng chú ý bao gồm những bức quanh tượng [[Đô đốc Nelson|đô đốc Nelson]] ở quảng trường Trafalgar ở [[Luân Đôn]]. Các nhóm tượng khác là bốn con sư tử bảo vệ lối vào của [[cầu Britannia]] vượt qua [[eo biển Menai]] ở Q[[Wales]]. Ở Trung Quốc và Việt Nam rất thịnh hành tượng [[Sư tử đá Trung Quốc|sư tử đá Trung Quốc]], [[Trung Quốc đại lục|người Trung Quốc]] sử dụng con sư tử đá của họ để canh [[Mộ|mộ]] trong khi rất nhiều [[người Việt Nam]] lại kính cẩn thờ chúng, đặt chúng trước cửa [[Cơ quan|cơ quan]], [[Công sở|công sở]], [[Chùa|chùa]] chiền, [[Nhà|nhà]] riêng và thậm chí trước các di tích lịch sử.
 
 
Dòng 205:
 
==Xem thêm==
* [[Vua sư tử|''Vua sư tử'' (1994)]]
* [[Hổ đấu với sư tử|Sư tử đấu với hổ]]
* [http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/vi-sao-co-nhung-ga-su-tu-khong-bom-2810388.html Vì sao có những gã sư tử không bờm?]
Hàng 237 ⟶ 236:
* [http://www.lionconservationfund.org/ Lion Conservation Fund] example of a fund and its projects about the research and conservation of the lion
* [http://www.lionresearch.org/main.html Lion Research Center] website of the research group at the University of Minnesota that has conducted field research on lions and published peer-reviewed scientific articles
 
{{DEFAULTSORT:Sư tử}}
{{Felidae}}