Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sư tử”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Đã lùi lại sửa đổi 41100259 của 2001:EE0:4141:3665:8976:FE92:42FF:255F (thảo luận) Không cần thiết Thẻ: Lùi sửa |
||
Dòng 3:
{{Speciesbox
| name = Sư tử
| fossil_range = [[
| image = Lion waiting in Namibia.jpg
| image_caption = Một con [[
| image2 = Okonjima Lioness.jpg
| image2_caption = Một con sư tử cái chụp ở Okonjima
Dòng 26:
}}
| range_map = Lion distribution.png
| range_map_caption = Phân bố ''Panthera leo'' ở [[
| range_map2 = Map Guj Nat Parks Sanctuary.png
| range_map2_caption = Phân bố sư tử ở [[Ấn Độ]]: [[Rừng Gir]] và những vùng xung quanh đó tại [[Gujarat]] là nơi sinh sống cuối cùng của [[
| synonyms=''Felis leo'' Linnaeus, 1758
}}
'''Sư tử''' ([[
Sư tử sống từ 10–14 năm trong tự nhiên, trong môi trường giam cầm chúng có thể sống hơn 20 năm. Trong tự nhiên, con đực hiếm khi sống hơn 10 năm, do hậu quả của việc đánh nhau liên tục với các sư tử đối thủ.<ref>{{chú thích sách |last=Smuts |first=G. L. |year=1982 |title=Lion|publisher=Macmillan South Africa |location=Johannesburg |page=231|isbn= 0-86954-122-6}}</ref> Chúng thường sống ở [[
== Từ nguyên ==
Tên sư tử trong tiếng Anh (lion), gần giống với nhiều ngôn ngữ thuộc [[
== Phân bố và môi trường sống ==
Sư tử là loài động vật sống ở các [[
Những dấu vết cuối cùng của [[
[[Tập tin:Loewe 2.jpg|250px|nhỏ|trái|Một con sư tử cái đang đi dạo trên đồng cỏ [[Xavan]] [[
Sư tử đã tuyệt chủng ở Hy Lạp, tiền đồn cuối cùng ở [[
Sư tử là biểu tượng của các
Sư tử được tìm thấy ở [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], [[Zimbabwe]], [[Namibia]], [[Botswana]] và [[Mozambique]]. Chủ yếu chúng sinh sống ở những khu vực miền đất rừng, nhưng có thể sinh sống ở khu vực bán sa mạc hay khu vực đất có nhiều bụi rậm. Mặc dù ít được nói đến do chúng có rất ít nhưng [[
===Phân loài===
Dòng 55:
Sự khác biệt chủ yếu giữa các phân loài sư tử là kích thước, biểu hiện ngoài của bờm và khu vực sinh sống. Tuy nhiên, một số là thể hiện những thói quen và sự phù hợp để sinh tồn, ví dụ, sư tử Kalahari có khả năng sinh sống trong điều kiện thiếu nước. Tất cả đều phân bổ ở châu Phi, ngoại trừ duy nhất là sư tử châu Á.
* ''Panthera leo azandica'' - [[
* ''Panthera leo bleyenberghi'' - [[
* ''Panthera leo hollisteri'' - [[
* ''Panthera leo krugeri'' - [[
* ''Panthera leo leo'' - [[
* ''Panthera leo massaicus'' - [[
* ''Panthera leo melanochaitus'' - [[
* ''Panthera leo nubica'' - [[
* ''Panthera leo persica'' - [[
* ''Panthera leo roosevelti'' - [[
* ''Panthera leo senegalensis'' - [[
* ''Panthera leo somaliensis'' - [[
* ''Pathera leo spelaea'' - [[
* ''Panthera leo verneyi'' - sư tử Kalahari.
Dòng 73:
! Subspecies !! Description !! Image
|-
|[[
||Đây là phân loài sư tử phân bố ở [[Bắc Phi]] đã tuyệt chủng ở nhiều nơi. Ở Bắc Phi, sư tử bị tuyệt chủng trong khu vực hoang dã do săn bắn quá mức; con sư tử Barbary được biết đến cuối cùng đã bị giết ở Morocco vào năm 1942. Các nhóm sư tử nhỏ có thể sống sót cho đến những năm 1960.<ref name=Black2013>{{cite journal |last1=Black | first1=S. A. |last2=Fellous |first2 =A. | last3=Yamaguchi | first3=N. | last4=Roberts | first4=D. L. | year=2013 |title=Examining the Extinction of the Barbary Lion and Its Implications for Felid Conservation |journal=PLOS One |volume=8 |issue=4 |page=e60174 |doi=10.1371/journal.pone.0060174 | bibcode=2013PLoSO...860174B |pmid=23573239 |pmc=3616087}}</ref>
Một vài con sư tử bị nuôi nhốt có khả năng đến từ Bắc Phi, đặc biệt là 90 cá thể xuất phát từ bộ sưu tập Hoàng gia Ma Rốc tại Sở thú Rabat.Nó liên quan chặt chẽ về mặt di truyền với sư tử châu Á hơn là sư tử ở Đông và Nam Phi.<ref>{{Cite journal |doi=10.1007/s10344-005-0009-z |url=http://www.uni-mainz.de/FB/Biologie/Anthropologie/MolA/Download/Burger%20Hemmer%202006.pdf |title=Urgent call for further breeding of the relic zoo population of the critically endangered Barbary lion (''Panthera leo leo'' Linnaeus 1758) |year=2006 |last=Burger |first=J. |journal=European Journal of Wildlife Research |volume=52 |pages=54–58 |last2=Hemmer |first2=H. |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20070703152826/http://www.uni-mainz.de/FB/Biologie/Anthropologie/MolA/Download/Burger%20Hemmer%202006.pdf |archivedate=3 July 2007 |df=dmy-all }}</ref><ref>{{Cite journal |doi=10.1007/s10344-009-0280-5 |title=Maintaining the genetic health of putative Barbary lions in captivity: an analysis of Moroccan Royal Lions |year=2010 |last=Black |first=S. |last2=Yamaguchi |first2=N. |last3=Harland |first3=A. |last4=Groombridge |first4=J. |journal=European Journal of Wildlife Research |volume=56 |pages=21–31}}</ref>
Dòng 128:
Sư tử có cơ bắp chắc nịch, ngực sâu với đầu ngắn, tròn, cổ và tai tròn. Màu lông của nó thay đổi từ màu sáng đến màu xám bạc, đến màu nâu đỏ và nâu đậm. Các phần dưới thường nhẹ hơn, và các con được sinh ra với các đốm đen trên cơ thể của chúng. Những đốm mờ dần khi sư tử đạt đến tuổi trưởng thành, mặc dù những đốm mờ vẫn thường thấy ở chân và phần dưới cơ thể. Sư tử là thành viên duy nhất của gia đình mèo hiển thị hình thái lưỡng cực tình dục rõ ràng. Con đực mạnh hơn con cái, có đầu rộng hơn và bờm nổi bật, bao phủ phần lớn đầu, cổ, vai và ngực. Bờm thường có màu nâu hoặc màu vàng, rỉ sét và đen. Đặc điểm đặc biệt nhất được chia sẻ bởi cả con cái và con đực là phân cuối đuôi có màu tối, riêng con đực có 1 túm lông ở cuối đuôi. Trong một số sư tử, các lông đuôi che giấu một "cột sống" cứng hoặc "thúc đẩy", khoảng 5 mm (0,20 in) chiều dài, hình thành các phần cuối cùng của xương đuôi hợp nhất với nhau. Sư tử là loài thú họ mèo duy nhất có lông duôi, nhưng chức năng của chúng vẫn chưa được biết. Túm lông này chưa mọc lúc sư tử mới sinh, nhưng chúng bắt đầu phát triển khoảng 5 đến 2 tháng tuổi và dễ nhận biết ở tuổi bảy tháng.
Trong số các cá thể họ mèo còn sống, không lai, sư tử chỉ được so sánh với [[
{| class="wikitable"
Dòng 151:
[[Tập tin:Asiatic.lioness.arp.jpg|nhỏ|phải|250px|Sư tử cái châu Á ''Panthera leo persica'', có tên MOTI, sinh ở vườn thú Helsinki ([[Phần Lan]]) tháng 10 năm 1994, đưa đến vườn thú Bristol ([[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh]]) tháng 1 năm 1996.]]
===Săn mồi===
Giống như các loài thuộc họ mèo khác, chúng là những con thú săn mồi siêu hạng, nhưng không giống các loài khác chúng đi săn theo bầy và săn bắt các loài thú lớn và nguy hiểm cho những kẻ săn mồi đơn lẻ. Bộ lông màu cát của sư tử hòa lẫn một cách tuyệt vời với màu của những đồng cỏ xavan, giúp chúng ngụy trang thật tốt. [[Con mồi]] chủ yếu của chúng bao gồm [[
Khi săn mồi đơn lẻ, chúng giết chết con mồi bằng cách cắn cổ để làm gãy cổ hay tổn thương hệ tuần hoàn máu. Khi săn theo đàn, sư tử có thể kìm kẹp con mồi lớn trong khi các con khác cắn cổ hay làm nghẹt thở con mồi bằng cách khóa mõm nạn nhân, không cho nó thở. Sư tử không thích tự tìm kiếm thức ăn, thông thường chúng đẩy lùi các kẻ săn mồi nhỏ hơn hay ít quân số hơn từ con mồi và giành lấy thức ăn. Sư tử cũng hay bị đuổi khỏi con mồi bởi những kẻ cạnh tranh như các đàn [[
Sư tử cái, mặc dù kích thước nhỏ hơn, nhưng chúng thực hiện phần lớn việc săn và giết mồi. Sư tử cái không có bờm. Theo quy luật, tất cả các con cái trong đàn là có quan hệ họ hàng (bà, bác gái, cô, mẹ, chị em gái). Sư tử đực tồn tại chủ yếu là để bảo vệ bầy đàn; chúng là những kẻ chiến đấu tuyệt vời (bờm của sư tử là sự tiến hóa để phù hợp với những cuộc giao tranh; bờm cản lại những cú cắn và cào có thể rất nguy hiểm cho tính mạng), nhưng do bộ bờm, kích thước lớn và khó khăn trong ẩn nấp, chúng không hiệu quả trong việc săn mồi.
Dòng 168:
== Loài lai==
[[Tập tin:ALiger.jpg|nhỏ|250px|Một con '''Liger''', kích thước của nó lớn hơn nhiều so với bố mẹ và nhiều nhà khoa học cho rằng Liger sẽ không ngừng tăng kích thước trong suốt quảng đời của nó.]]
Sư tử có thể cho giao phối chéo với họ hàng gần của nó là hổ (thông thường chủ yếu là hổ Siberi), khi bị giam cầm để tạo ra [[Sư tử lai hổ|con lai]] rất thú vị. Trong [[
'''Liger''' ([[
'''Tiglon''' ([[
== Tấn công con người ==
[[Tập tin:Lion sex.jpg|phải|nhỏ|250px|Hai con sư tử đang giao phối ở [[Maasai Mara]], [[Kenya]].]]
[[Tập tin:Come Dine With Me!.jpg|250px|nhỏ|phải]]
Sư tử là một loài thú dữ và rất dễ bị kích động, là một trong những động vật nguy hiểm nhất châu Phi. Trong khi sư tử đói có thể tấn công [[
Những sự việc ở Mfuwe và Tsavo là tương tự nhau. Những con sư tử trong cả hai sự kiện là to lớn hơn bình thường, không có bờm và dường như đang bị [[
Những con sư tử thường chỉ tấn công người khi khan hiếm con mồi hoặc do chúng là những con sư tử đã già và không còn khả năng săn đuổi mồi. Tuy nhiên con số những nạn nhân bị chúng tấn công lại rất đáng kinh ngạc. Chúng phối hợp với nhau để săn mồi và làm chết khoảng 70 người mỗi năm ở riêng Tanzania. Con số ước tính về các vụ chết người do sư tử thay đổi hàng năm. Nghiên cứu năm 2005 chỉ ra rằng từ 1990, sư tử đã giết hại 563 người tại vùng Tanzania, trung bình 22 vụ mỗi năm. Các vụ khác xảy ra ngoài Tanzania không có con số chính sác, nên rất khó dự đoán số vụ trên toàn thế giới. Tuy nhiên, theo một thống kê tổng quát, tổng cộng mỗi năm sư tử châu Phi biến 250 người trên thế giới làm mồi của chúng.
Dòng 186:
[[Tập tin:Leone di bronzo in Piazza.jpg|nhỏ|250px|Tượng sư tử ở [[Barzio]], [[Ý]].]]
[[File:China - Beijing 12 - lion outside the Tibetan Monastery (134036069).jpg|left|thumb|upright|Tượng sư tử đá ở [[Bắc Kinh]], [[Trung Quốc]].]]
Sư tử là đề tài được sử dụng rộng rãi trong [[điêu khắc]] và [[tạc tượng]] để tạo ra cảm giác cao quý hay hùng dũng, đặc biệt là ở những công trình xây dựng công cộng. Tượng sư tử đáng chú ý bao gồm những bức quanh tượng [[
Dòng 205:
==Xem thêm==
* [[Hổ đấu với sư tử|Sư tử đấu với hổ]]
* [http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/vi-sao-co-nhung-ga-su-tu-khong-bom-2810388.html Vì sao có những gã sư tử không bờm?]
Hàng 237 ⟶ 236:
* [http://www.lionconservationfund.org/ Lion Conservation Fund] example of a fund and its projects about the research and conservation of the lion
* [http://www.lionresearch.org/main.html Lion Research Center] website of the research group at the University of Minnesota that has conducted field research on lions and published peer-reviewed scientific articles
{{Felidae}}
|