Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: replaced: ==Tài liệu tham khảo== → ==Tham khảo== using AWB |
clean up |
||
Dòng 40:
[[Tập tin:JPLControlRoom.jpg|thumb|220px|phải|Phòng điều khiển ở JPL.]]
[[Tập tin:Msl20110526 MSL Artist Concept PIA14164-full.jpg|thumb|220px|phải|Dự án [[Phòng thí nghiệm khoa học Sao Hỏa]] nằm trong ''chương trình thám hiểm Sao Hỏa'' của [[NASA]] do '''JPL''' quản lý<ref>{{
==Danh sách các giám đốc==
* [[Theodore von Kármán]], 1938 – 1944
Dòng 49:
* [[Lew Allen, Jr.]], 22 Tháng Bảy, 1982 – 31 Tháng Mười Hai, 1990
* [[Ed Stone|Edward C. Stone]], 1 Tháng Một, 1991 – 30 Tháng Tư, 2001
* [[Charles Elachi]], 1 Tháng Năm, 2001 – Hiện tại<ref>{{
==Những phát minh ứng dụng trong đời sống==
Đầu những năm 1990, Eric Fossum làm việc chăm chỉ trong '''phòng thí nghiệm sức đẩy phản lực''' của NASA nhằm giảm kích thước của camera trên tàu vũ trụ. Giải pháp ông đưa ra là sử dụng cảm ứng pixel động CMOS (camera trên chip). Hệ thống thu nhỏ này đã mở đường cho các cảm ứng hiện dùng trong điện thoại. Đó là sự ra đời của ''điện thoại có camera''.<ref name="vnexpress.net">{{
''Súng phun nước Super Soaker'' phổ biến trong một thời gian dài, nó thậm chí còn dùng để chỉ những khẩu súng nước nói chung. Nó có nguồn gốc từ công trình nghiên cứu của giáo sư Lonnie Johnson, thuộc '''phòng thí nghiệm sức đẩy phản lực'''.<ref name="vnexpress.net"/>
|