Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tantamani”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: NXB → Nhà xuất bản (4) using AWB
Dòng 24:
 
== Gia quyến ==
Tantamani là con trai của pharaon [[Shabaka]] và vương hậu Qalhata, là cháu của pharaon tiền nhiệm [[Taharqa]]<ref>Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), ''The Complete Royal Families of Ancient Egypt'', Thames & Hudson, tr.237 ISBN 0-500-05128-3</ref>. Một số tài liệu lại cho rằng, ông là con của pharaon [[Shebitku]]<ref>Dows Dunham & Laming Macadam (1949), "''Names and Relationships of the Royal Family of Napata''". JEA 35: tr.139-149</ref>. Tantamani đã lấy công chúa '''Isetemkheb H'''<ref>Aidan Dodson (2012), ''[https://books.google.com.vn/books?id=hBwnDAAAQBAJ&lpg=PA324&dq=Isetemkheb%20H&hl=vi&pg=PA155#v=onepage&q&f=false Afterglow of Empire: Egypt from the Fall of the New Kingdom to the Saite Renaissance]'', Oxford University Press, tr.155 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-9774165313|978-9774165313]]</ref> và '''Piankharty'''<ref>Robert K. Ritner (2009), "[https://books.google.com.vn/books?id=AA7TsL3jlgkC&lpg=PA619&dq=Piankharty&hl=vi&pg=PA566#v=onepage&q&f=false Dream Stela (Cairo JDE 48863)]", ''The Libyan Anarchy: Inscriptions from Egypt's Third Intermediate Period'', Society of Biblical Lit, tr.567 [[ISBN]] [[%C4%90%E1%BA%B7c%20bi%E1%BB%87t%3ANgu%E1%BB%93n%20s%C3%A1chĐặc biệt:Nguồn sách/9781589831742|9781589831742]]</ref>, 2 người chị em của nhà vua, làm vợ.
 
Một vương hậu tên '''[..]salka''', mẹ ruột của vua [[Atlanersa]], được nghĩ là vợ của Tantamani. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào về mối quan hệ giữa Tantamani và Atlanersa, và Atlanersa cũng được nghĩ là con của [[Taharqa]]<ref>J. Eric Aitchison (2016), ''[https://books.google.com.vn/books?id=4zpbDQAAQBAJ&lpg=PT460&dq=Atakhebasken&hl=vi&pg=PT460#v=onepage&q&f=false Revisiting Velikovsky: An Audit of an Innovative Revisionist Attempt]'', BookBaby, tr.460 [[ISBN]][[%C4%90%E1%BA%B7c%20bi%E1%BB%87t%3ANgu%E1%BB%93n%20s%C3%A1chĐặc biệt:Nguồn sách/9781925515947|9781925515947]]</ref>.
 
Vương hậu '''Malaqaye''', người được chôn tại kim tự tháp Nu.59 (Nuri, [[Sudan]]), cũng được cho là vợ của Tantamani. Rất nhiều vật dụng được tìm thấy trong mộ, đáng chú ý nhất là chiếc mặt nạ bằng bạc và con dấu hình bọ hung của Malaqaye<ref name=":0">Dows D. Dunham (1955), ''[http://sfdas.com/IMG/pdf/rck_2_-_dunham_d._nuri.pdf The Royal Cemeteries of Kush: Nuri]'' (quyển 2), Boston, Massachusetts, tr.25</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.mfa.org/collections/object/mask-of-queen-malakaye-142605|tiêu đề=Museum of Fine Arts Boston: ''Mặt nạ mạ bạc của Malakaye''}}</ref>. Bên cạnh đó, nhiều vật thể trong mộ có mang tên của một vương hậu là Pihatis<ref name=":0" />.
 
== Trị vì ==
Sau khi [[Necho I]] trở thành vua của Ai Cập tại Sais, [[Taharqa]] đã đem quân nổi dậy nhưng đã bị vua [[Assyria]] là [[Ashurbanipal]] đánh bại. Tantamani sau đó đã tái chiếm lại Ai Cập, kể cả [[Memphis (Ai Cập)|Memphis]], và giết vua Necho I. Tuy nhiên, Ashurbanipal đã đẩy lùi được quân phiến loạn, buộc Tantamani phải chạy về phía nam [[Thượng Ai Cập]]. Tại đây, ông tiếp tục quấy phá, tấn công vùng [[Thebes, Ai Cập|Thebes]]. Vì khoảng cách địa lý khá xa nên vua Assyria không cho tiến quân đến đó. [[Psamtik I]] sau đó cũng giành được quyền kiểm soát Thebes, Tantamani phải quay về quê hương [[Nubia]] và mất tại đó, được chôn tại Kim tự tháp Ku.16 (el-Kurru)<ref>Picchi, Daniela (1997), ''Il conflitto tra Etiopi ed Assiri nell'Egitto della XXV dinastia'' (tiếng Ý), Imola: La Mandragora, tr.48-52 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/88-86123-34-5|88-86123-34-5]]</ref><ref>Kenneth Kitchen (1996), ''The Third Intermediate Period in Egypt (1100–650 BC)'', Warminster: Aris & Phillips Limited, tr.117, 353-354 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/978-0856682988|978-0856682988]]</ref><ref>Robert Steven Bianchi (2004), ''[https://books.google.com.vn/books?id=Ui9Qwtp-LV4C&pg=PA176&lpg=PA176&dq&source=bl&ots=7yn-joHFhC&sig=vdc2Gg1WA72P6IrEvcenqZX32Xc&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjd7PG5iaDcAhXLfisKHZFeDagQ6AEIdTAS#v=onepage&q&f=false Daily Life of the Nubians]'', NXBNhà xuất bản Greenwood Publishing Group, tr.176 {{Isbn|9780313325014}}</ref><ref>James Maxwell Miller (1986), ''[https://books.google.com.vn/books?id=uDijjc_D5P0C&pg=PA369&lpg=PA369&dq&source=bl&ots=oMJtTKL80y&sig=FQqm8DGppoSsKzJSWdbuJIv6JBA&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjd7PG5iaDcAhXLfisKHZFeDagQ6AEIggEwFA#v=onepage&q&f=false A History of Ancient Israel and Judah]'', NXBNhà xuất bản Westminster John Knox Press, tr.369 {{Isbn|9780664212629}}</ref><ref>John Boardman, I. E. S. Edwards, N. G. L. Hammond, E. Sollberger (1992), ''[https://books.google.com.vn/books?id=OGBGauNBK8kC&pg=PA701&dq&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwi06oXNiKDcAhURWX0KHYl4BokQ6AEIMzAC#v=onepage&q&f=false The Cambridge Ancient History, quyển III, phần 2]'', NXBNhà xuất bản Cambridge University Press, tr.701 [[ISBN]] [[%C4%90%E1%BA%B7c%20bi%E1%BB%87t%3ANgu%E1%BB%93n%20s%C3%A1chĐặc biệt:Nguồn sách/9780521227179|9780521227179]]</ref>.
 
== Xem thêm ==
 
* [https://pharaoh.se/pharaoh/Tenutamen Danh hiệu của Tantamani]
* Robert Morkot (2000), ''The Black Pharaohs: Egypt's Nubian Rulers'', NXBNhà xuất bản The Rubicon Press ISBN 0-948695-23-4
 
== Chú thích ==
{{Tham khảo|3}}
{{Các pharaon Ai Cập}}
 
[[Thể loại:Pharaon Vương triều thứ Hai mươi lăm của Ai Cập]]
[[Thể loại:Vương quốc Kush]]