Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Independent Women (bài hát)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: language=Norwegian → language=Na Uy using AWB
Dòng 21:
"'''Independent Women'''" là một bài hát của nhóm nhạc nữ nước Mỹ [[Destiny's Child]] nằm trong album [[Charlie's Angels (phim)#Nhạc phim|nhạc phim]] của bộ phim năm 2000 ''[[Charlie's Angels (phim)|Charlie's Angels]]'', và sau đó còn xuất hiện trong album phòng thu thứ ba của họ, ''[[Survivor (album của Destiny's Child)|Survivor]]'' (2001). Ban đầu, phần hai của "Independent Women" thực tế là bản gốc của bài hát, trong khi phần 1 được biết đến với như là phiên bản Pasadena phối lại, nhưng sau đó nó đã được chọn làm đĩa đơn. Bài hát được phát hành vào ngày 4 tháng 9 năm 2000 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ hai album bởi [[Columbia Records]]. "Independent Women" là một bản [[R&B đương đại|R&B]] và [[dance-pop]] được đồng viết lời và sản xuất bởi thành viên của nhóm [[Beyoncé|Beyoncé Knowles]] với [[Cory Rooney]] cũng như hai thành viên thuộc đội sản xuất [[Trackmasters]] là Samuel Barnes và Jean-Claude Olivier. Đây cũng là bài hát đầu tiên có sự góp giọng của hai thành viên [[Farrah Franklin]] và [[Michelle Williams (ca sĩ)|Michelle Williams]], mặc dù Franklin không còn là thành viên của nhóm khi video ca nhạc của nó được ghi hình.
 
Sau khi phát hành, "Independent Women" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn gặt hái một đề cử [[giải Grammy]] cho [[Giải Grammy cho Ca khúc nhạc phim hay nhất|Bài hát xuất sắc nhất được viết cho phim điện ảnh, truyền hình hoặc phương tiện truyền thông khác]] tại [[Giải Grammy lần thứ 43|lễ trao giải thường niên lần thứ 43]] và chiến thắng một giải cho Đĩa đơn nhạc phim của năm tại [[Giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2001|giải thưởng âm nhạc ''Billboard'' năm 2001]]. "Independent Women" cũng đạt được những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở New Zealand và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] trong mười một tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Destiny's Child tại đây.
 
Video ca nhạc cho "Independent Women" được đạo diễn bởi [[Francis Lawrence]], trong đó bao gồm những cảnh nhóm tham gia chương trình đào tạo của ''Charlie's Angels'' trong tương lai và ngồi trong một lớp học để xem lại những hình ảnh từ bộ phim. Nó đã nhận được hai đề cử tại [[giải Video âm nhạc của MTV năm 2001]] ở hạng mục [[Giải Video âm nhạc của MTV cho Bình chọn của khán giả|Bình chọn của khán giả]] và [[Giải Video âm nhạc của MTV cho Video xuất sắc nhất từ một bộ phim|Video xuất sắc nhất từ một bộ phim]], nhưng không thắng giải nào. Để quảng bá bài hát, Destiny's Child đã trình diễn bài hát trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm ''[[CD:UK]]'', ''[[The Rosie O'Donnell Show]]'', ''[[Top of the Pops]]'', giải thưởng âm nhạc ''Billboard'' năm 2001 và giải thưởng Âm nhạc Thế giới năm 2002. Được ghi nhận là một trong những [[bài hát trứ danh]] trong sự nghiệp của nhóm, "Independent Women" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi rất nhiều nghệ sĩ khác nhau, như [[Fifth Harmony]] và [[Missy Elliott]], và xuất hiện trong tất cả những album tuyển tập của nhóm, bao gồm ''[[Number 1's (album của Destiny's Child)|#1's]]'' (2005), ''[[Playlist: The Very Best of Destiny's Child]]'' (2012) và ''[[Love Songs (album của Destiny's Child)|Love Songs]]'' (2013).
Dòng 150:
|align="center"|34
|-
|align="left"|Norway Autumn Period (VG-lista)<ref>{{chú thích web|url=http://lista.vg.no/liste/topp-20-single/1/dato/2000/periode/h%C3%B8st|title=Topp 20 Single Høst 2000|publisher=[[VG-lista]]|accessdate=ngày 15 tháng 3 năm 2018|language=NorwegianNa Uy|deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160304084212/http://lista.vg.no/liste/topp-20-single/1/dato/2000/periode/h%C3%B8st|archivedate=ngày 4 tháng 3 năm 2016}}</ref>
|align="center"|5
|-